Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển, cùng với đó nhu cầu sử dụng chuyên gia và lao động nước ngoài của các doanh nghiệp tại Việt Nam đang ngày càng gia tăng. Để người nước ngoài làm việc hợp pháp tại Việt Nam, điều kiện tiên quyết cần đáp ứng đó chính là phải có giấy phép lao động. Do đó, nếu thuộc trong quá trình làm việc, nếu gặp những vấn đề về giấy phép lao động như bị mất, bị hư hỏng, muốn thay đổi thông tin,.. thì người lao động nước ngoài cần tiến hành thủ tục xin cấp lại giấy phép. Trong bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ cung cấp cho khách hàng những thông tin về cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài.
Tại sao người nước ngoài cần có giấy phép lao động?
Giấy phép lao động là văn bản cho phép người nước ngoài làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Trên giấy phép lao động có ghi rõ thông tin người lao động, tên và địa chỉ của tổ chức mà người đó làm việc, vị trí làm việc. Người nước ngoài buộc phải làm công việc chính xác như nêu trong giấy phép, nếu không sẽ bị coi là phạm pháp, sẽ bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Người nước ngoài không có giấy phép lao động sẽ không được làm việc tại Việt Nam, trừ khi thuộc diện được miễn giấy phép lao động (phải có Giấy miễn giấy phép lao động) theo Điều 154 Bộ luật Lao động năm 2019.
Nếu không có Giấy phép lao động Việt Nam/Xác nhận miễn Giấy phép lao động thì người lao động nước ngoài và doanh nghiệp, tổ chức nơi người lao động nước ngoài đang làm việc sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP:
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng hoặc bị buộc xuất cảnh/trục xuất đối với người lao động nước ngoài;
Phạt tiền lên tới 75.000.000 đồng tùy vào số lượng lao động liên quan đối với người sử dụng lao động (trường hợp doanh nghiệp, tổ chức vi phạm thì mức phạt sẽ bằng 2 lần mức phạt đối với với cá nhân).
Các trường hợp cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài
Căn cứ theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP, người nước ngoài sẽ được cấp lại giấy phép lao động nếu thuộc trường hợp:
Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất, bị thất lạc.
Giấy phép lao động còn thời hạn bị hư hỏng trong quá trình sử dụng.
Người nước ngoài lao động tại Việt Nam có nhu cầu thay đổi thông tin như họ tên, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp hộ chiếu, địa điểm làm việc, nơi làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.
Trình tự cấp lại giấy phép lao động
Bước 1: Người lao động báo đơn vị sử dụng lao động về việc phải cấp lại giấy phép lao động
Sau khi người lao động phát hiện giấy phép lao động bị mất hoặc bị hỏng hoặc các thông tin trên giấy phép lao động bị thay đổi như: họ tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp hộ chiếu, địa điểm làm việc, nơi làm việc thì người lao động có quốc tịch nước ngoài có trách nhiệm báo cáo tới người sử dụng lao động.
Bước 2: Người sử dụng lao động nộp hồ sơ và lệ phí để đề nghị xin cấp lại giấy phép lao động
Người sử dụng lao động nhận được báo cáo của người lao động có quốc tịch nước ngoài thông báo thuộc trường hợp xin cấp lại giấy phép thì người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đề nghị và lệ phí tới cơ quản quản lý lao động nơi đã cấp giấy phép lao động theo các phương thức được quy định.
Phương thức nộp hồ sơ:
Nộp trực tiếp/qua đường bưu điện tới:
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm). Địa chỉ: Số 37 Nguyễn Bỉnh Khiêm, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội (SĐT liên hệ: 024.39388467)
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh/thành phố nơi người lao động nước ngoài làm việc.
Hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động bao gồm các tài liệu:
Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP:
02 ảnh màu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp:
Trường hợp giấy phép lao động bị mất thì phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật;
Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh.
Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
Lưu ý:
Các tài liệu giao nộp trên là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực trừ trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn bị mất, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định pháp luật.
Bước 3: Cơ quan nhà nước cấp lại giấy phép lao động
Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ/Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ xử lý hồ sơ và trả kết quả:
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội/Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ cấp lại giấy phép lao động;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội không cấp lại giấy phép lao động thì có phải có văn bản trả lời và giải thích cụ thể lý do gửi người sử dụng lao động.
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động. Trong đó, thời hạn của giấy phép lao động đã cấp căn cứ theo từng trường hợp cụ thể nhưng tối đa không quá 02 năm. Như vậy, giấy phép lao động được cấp lại chỉ có thời hạn tương ứng với thời gian từ khi xin cấp lại đến thời điểm giấy phép lao động cũ hết hạn.
Lệ phí cấp lại GPLĐ là bao nhiêu?
Theo quy định tại Thông tư số 85/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 106/2021/TT-BTC, lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, căn cứ vào điều kiện thực tế của mỗi địa phương để quy định mức lệ phí phù hợp. Do đó mỗi địa phương sẽ có quy định về mức lệ phí là khác nhau, khi quý khách hàng sử dụng dịch vụ của Luật Việt An sẽ được hỗ trợ tra cứu mức lệ phí phải đóng.
Ví dụ: Theo Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND của thành phố Hồ Chí Minh quy định mức thu lệ phí đối với Giấy phép lao động như sau:
Cấp mới giấy phép lao động: 600.000 đồng/giấy phép;
Cấp lại giấy phép lao động: 450.000 đồng/giấy phép.
Một số câu hỏi thường gặp
Các trường hợp nào được cấp lại giấy phép lao động?
Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất.
Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng.
Thay đổi họ và lên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại?
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động.
Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu hỗ trợ, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!