Những năm gần đây, số lượng người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam ngày càng tăng nhanh. Để được hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, người lao động nước ngoài phải có Giấy phép lao động. Trong một số trường hợp, do Giấy phép bị hỏng, bị mất hoặc có một số nội dung thay đổi, người lao động nước ngoài cần tiến hành thủ tục để được cấp lại giấy phép lao động. Sau đây, Luật Việt An sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý liên quan đến dịch vụ cấp lại giấy phép lao động.
Quy định về Giấy phép lao động
Giấy phép lao động là một trong những điều kiện để người lao động nước ngoài được làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 151 Bộ luật lao động 2019. Trừ các trường hợp không thuộc diện phải cấp giấy phép lao động theo Điều 154 Bộ luật lao động 2019, người lao động nước ngoài phải có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Thời hạn của giấy phép lao động là bao lâu?
Theo Điều 155 Bộ luật lao động 2019, thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm, trường hợp gia hạn thì chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm. Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây:
Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.
Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.
Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.
Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định.
Các trường hợp nào phải tiến hành thủ tục cấp lại giấy phép lao động?
Theo Điều 12 của Nghị định 152/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP, các trường hợp cấp lại giấy phép lao động bao gồm:
Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất.
Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng.
Thay đổi một trong các nội dung sau: họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại là bao lâu?
Theo Điều 15 của Nghị định 152/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP, thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động.
Các giấy tờ, tài liệu cần chuẩn bị khi lập hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động?
Theo Điều 13 của Nghị định 152/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động bao gồm:
Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I của Nghị định số 70/2023/NĐ-CP;
02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp: Trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn bị mất thì phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật; trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh. Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực trừ trường hợp là giấy phép lao động còn thời hạn bị mất, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Trường hợp cấp lại giấy phép lao động do thay đổi vị trí, chức danh công việc, hình thức làm việc, số lượng, địa điểm thì cần báo cáo Cơ quan cấp phép theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 70/2023/NĐ-CP trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài trước khi nộp hồ sơ cấp lại giấy phép lao động.
Cập nhật quy định mới về thẩm quyền cấp lại Giấy phép lao động
Trước đây, theo Điều 14 của Nghị định 152/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (sau sáp nhập là Bộ Nội vụ hoặc Sở Nội vụ) là cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy phép lao động.
Tuy nhiên, theo quy định mới tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 128/2025/NĐ-CP quy định: Nhiệm vụ, quyền hạn về chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động dự kiến làm việc thực hiện.
Như vậy, kể từ 01/07/2025 thẩm quyền cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Tuy nhiên, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội đã ủy quyền Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý nhà nước về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội. Vì vậy, các thủ tục liên quan đến giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài được thực hiện tại Sở Nội vụ.
Thủ tục cấp lại Giấy phép lao động
Theo Mục 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 128/2025/NĐ-CP quy định hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép lao động tại Hà Nội từ ngày 01/07/2025 như sau:
Người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động cho Sở Nội Vụ nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Sở Nội Vụ cấp lại giấy phép lao động.
Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Phí, lệ phí: Theo quy định tại Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí, lệ phí cấp lại giấy phép lao động này thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Dịch vụ cấp lại Giấy phép lao động của Luật Việt An
Tư vấn pháp luật về cấp Giấy phép lao động, cấp lại Giấy phép lao động;
Hỗ trợ soạn thảo văn bản, thu thập tài liệu để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu;
Đại diện cho khách hàng, tiến hành thủ tục tại cơ quan nhà nước và giải quyết các vấn đề trong quá trình làm thủ tục;
Tư vấn pháp luật và giải đáp thắc mắc sau khi được cấp Giấy phép lao động.
Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu hỗ trợ hồ sơ, thủ tục về cấp lại Giấy phép lao động cũng như Giấy phép lao động, xin vui lòng liên hệ dịch vụ cấp lại Giấy phép lao động của Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!