Chuyển đổi hộ kinh doanh thành công ty TNHH một thành viên
Hiện nay, với mong muốn mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, nhu cầu chuyển đổi từ hộ kinh doanh sang doanh nghiệp ngày càng nhiều, nhất là việc chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành công ty TNHH một thành viên. Vậy khi chuyển đổi hộ kinh doanh thành công ty TNHH một thành viên, cần tiến hành thủ tục như thế nào, các vấn đề ưu đãi, nghĩa vụ thuế, hóa đơn,… sau khi chuyển đổi được quy định thế nào? Sau đây, Luật Việt An sẽ tư vấn chi tiết và hướng dẫn quý khách hàng về vấn đề này.
Cập nhật thẩm quyền mới cơ quan giải quyết thủ tục chuyển đổi hộ kinh doanh thành công ty TNHH một thành viên
Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh thực hiện tại Cơ quan Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính. Trước đây, Cơ quan Đăng ký kinh doanh là Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cấp tỉnh. Tuy nhiên, hiện nay, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch Đầu tư cấp tỉnh đã hợp nhất thành Sở Tài chính. Vì vậy, cần lưu ý cập nhật tên gọi mới của Phòng Đăng ký kinh doanh tùy theo từng địa bàn tỉnh. thành.
Ví dụ: ở Hà Nội là Phòng Đăng ký kinh doanh và Tài chính doanh nghiệp thuộc Sở Tài chính Hà Nội, ở TP.HCM là Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Tài chính TP.HCM. Doanh nghiệp có thể tự tra cứu tên Phòng đăng ký kinh doanh các tỉnh, thành phố tại địa chỉ chính thức của Hệ thống đăng ký doanh nghiệp quốc gia: https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/Pages/Phongdangkykinhdoanh.aspx
Thủ tục chuyển đổi hộ kinh doanh thành công ty TNHH một thành viên
Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh bao gồm các giấy tờ sau theo Khoản 2 Điều 27 Nghị định 168/2025/NĐ-CP:
Bản chính giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký thuế;
Điều lệ công ty;
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo mẫu .
Trường hợp chưa có số định danh cá nhân đối với cá nhân, cần nộp thêm bản sao các giấy tờ sau đây:
Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ sở hữu công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước); Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.
Đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Cơ quan Đăng ký kinh doanh
Trước đây, một số thành phố lớn như Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh yêu cầu phải đăng ký qua mạng 100%. Tuy nhiên từ 01/07/2025, cùng với sự ban hành một loạt quy định mới về đăng ký doanh nghiệp, hiện nay doanh nghiệp phải tuân thủ thực hiện nộp hồ sơ bằng hình thức đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp: https://dangkykinhdoanh.gov.vn
Bước 3: Cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Tài chính tỉnh, thành phố trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Cơ quan Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản đã được số hóa trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Bước 4: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc
Cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cập nhật thông tin thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lưu ý mức phí, lệ phí khi chuyển đổi hộ kinh doanh sang doanh nghiệp
Căn cứ Biểu phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 47/2019/TT-BTC quy định lệ phí đăng ký doanh nghiệp:
Doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần đầu.
Tiêu chí miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 3 năm đầu đối với hộ kinh doanh sang công ty TNHH một thành viên
Theo Nghị quyết 68-NQ/TW và Nghị quyết 198/2025/QH15 về cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân: Khi chuyển đổi hộ kinh doanh sang doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ được miễn thuế 3 năm đầu thành lập, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định tại Điều 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017. Theo đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm: Doanh nghiệp siêu nhỏ; doanh nghiệp nhỏ; doanh nghiệp vừa,
Cụ thể các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa này được hướng dẫn tại Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP:
Doanh nghiệp siêu nhỏ
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng: sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.
Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ: sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp nhỏ
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng: sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ.
Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ: sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ.
Doanh nghiệp vừa
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng: sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ.
Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ: sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ.
Câp nhật một số quy định mới về thuế, hóa đơn sau khi chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên
Chính sách ưu đãi thuế suất đối với thuế thu nhập doanh nghiệp từ 01/10/2025
Theo Điều 10 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2025, thuế suất thuế TNDN được quy định như sau:
Thuế suất phổ thông: 20%, áp dụng cho hầu hết doanh nghiệp.
Thuế suất ưu đãi 15%: Áp dụng cho doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 3 tỷ đồng.
Thuế suất ưu đãi 17%: Áp dụng cho doanh nghiệp có doanh thu năm trên 3 tỷ đến không quá 50 tỷ đồng.
Việc điều chỉnh này thể hiện rõ định hướng hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nước, giúp các doanh nghiệp này giảm bớt gánh nặng thuế, có thêm nguồn lực để đầu tư phát triển. Quy định việc áp dụng thuế suất ưu đãi dựa trên tiêu chí doanh thu là để phù hợp với thực tiễn, tạo thuận lợi cho quá trình thực hiện và về cơ bản, không mâu thuẫn với quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng từ 01/07/2025 đến hết ngày 31/12/2026
Theo Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng ngày 17/06/2025, chính thức giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 10% quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15, trừ: Trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than), sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng) sẽ không được giảm. Thời gian áp dụng: Thời gian giảm thuế từ 01/07/2025 đến hết ngày 31/12/2026.
Ngoài ra, nếu như Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 cho phép khấu trừ thuế với giao dịch dưới 20 triệu đồng dù thanh toán bằng tiền mặt thì quy định mới từ 01/07/2025 theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 là phải có “chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt” nếu muốn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Bỏ thuế môn bài (lệ phí môn bài) từ năm 2026
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP
Tuy nhiên cần lưu ý từ 01/01/2026, sẽ chính thức bỏ lệ phí môn bài theo Nghị quyết 198/2025/QH15.
Quy định về hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền từ 01/06/2025
Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền là hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập từ hệ thống tính tiền, dữ liệu được chuyển đến cơ quan thuế theo định dạng quy chuẩn.
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định từ 01/06/2025, doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các trung tâm thương mại, siêu thị, bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy, xe có động cơ khác) phải bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
Trên đây là tư vấn về chuyển đổi hộ kinh doanh thành công ty TNHH một thành viên. Qúy khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn thủ tục về thành lập doanh nghiệp, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn, hỗ trợ tốt nhất!