Đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập

Công ty cổ phần là một trong những loại hình công ty phổ biến nhất nước ta, nhất là trong thời kì kinh tế đang phát triển vượt bậc. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động và phát triển, ít nhiều cũng sẽ  có biến động về các cổ đông tham gia góp vốn thành lập công ty. Vậy đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập của công ty cổ phần hiện nay được quy định ra sao? Bài viết dưới đây của Luật Việt An sẽ giúp quý khách hàng giải đáp được thắc mắc này.

Cổ đông sáng lập là gì?

Quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Theo đó cổ đông sáng lập chỉ có thể là các cổ đông có sở hữu ít nhất 1 cổ phần và phải là người ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty ngay tại thời điểm thành lập công ty cổ phần.

Quy định trên kế thừa Luật Doanh nghiệp 2014 và khác biết so với cách định nghĩa của Luật Doanh nghiệp 2005. Luật Doanh nghiệp 2005 trước đây quy định chỉ cần cổ đông sở hữu cổ phần công ty trong vòng 03 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì được coi là cổ đông sáng lập, dù cổ đông đó có thể được nhận chuyển nhượng cổ phần thông qua rất nhiều cổ đông trước đó.

Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần sẽ được đăng ký với Phòng Đăng ký kinh doanh và được thể hiện trong Điều lệ của công ty.

Ngoài ra, các thông tin cá nhân như: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của các cổ đông sáng lập cũng sẽ được thể hiện trong nội dung của Điều lệ công ty.

Lưu ý đặc biệt

Do có sự chuyển đổi về cách định nghĩa cổ đông sáng lập từ Luật Doanh nghiệp 2005 sang Luật Doanh nghiệp 2014, nên:

  • Đối với công ty cổ phần thành lập trước ngày 01/07/2015 (ngày có hiệu lực Luật Doanh nghiệp 2014) nếu còn danh sách cổ đông sáng lập còn ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, dù công ty đã thành lập quá 03 năm tính đến ngày chuyển nhượng cổ phần thì khi có sự thay đổi chuyển nhượng vốn vẫn phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh, đối với các cổ đông phổ thông của các công ty này sẽ không cần thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh mà doanh nghiệp có thể thực hiện ngay trong nội bộ doanh nghiệp tại thời điểm thay đổi.
  • Đối với công ty cổ phần thành lập từ ngày 01/07/2015 (ngày có hiệu lực Luật Doanh nghiệp 2014) nếu vừa còn cổ đông sáng lập vừa có cổ đông phổ thông thì khi chuyển nhượng vốn của cổ đông phổ thông sẽ không cần thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh mà doanh nghiệp có thể thực hiện ngay trong nội bộ doanh nghiệp tại thời điểm thay đổi (dù công ty mới thành lập chưa quá 03 năm tính đến ngày có sự thay đổi).

Đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập

Đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập

Thay đổi cổ đông sáng lập do chuyển nhượng

Khác với quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014, hiện nay, công ty không cần thực hiện đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần tới cơ quan đăng ký kinh doanh mà sẽ chỉ thực hiện trong nội bộ công ty và nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn, chứng khoán theo Mẫu 04/CNV-TNCN tới cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty. 

Lúc này, cổ đông sẽ được thay đổi trong sổ đăng ký cổ đông của công ty, công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.

Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần

Theo quy định tại Điều 57.2 Nghị định 01/2021/NĐ-CP hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp:

“Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.”

Theo đó, hiện nay, việc thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần được thực hiện dưới hình thức Thông báo trong các trường hợp sau:

  • Cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn quy định;
  • Cổ đông sáng lập chỉ thanh toán một phần số số cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn quy định (tối đa 90 ngày).

Trong trường hợp trên, doanh nghiệp cần phải thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua tới Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

Theo Điều 57.3 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập bao gồm những tài liệu sau:

  • Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
  • Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần, trong đó không bao gồm thông tin về cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua;
  • Văn bản ủy quyền cho người nộp hồ sơ trong trường hợp không phải người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ.

Thủ tục thực hiện:

Nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh 🡪 Nhận Giấy biên nhận 🡪 kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin của cổ đông sáng lập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp 🡪 cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp (nếu Doanh nghiệp có yêu cầu).

Quy định về chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện trên hai hình thức, đó là: hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán.

Đối với trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng, giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký.

Còn đối với trường hợp chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán thì sẽ được thực hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật chứng khoán quy định.

Trong trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì số cổ phần của cá nhân này trong công ty sẽ do người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó thừa kế và người thừa kế này sẽ trở thành cổ đông của công ty. Nếu như cổ đông sáng lập là cá nhân chết và không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì công ty sẽ áp dụng các quy định của pháp luật dân sự để xử lý số cổ phần này.

Trong trường hợp cần trả nợ, cổ đông có quyền  tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Lúc này, các cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc được trả nợ thì sẽ trở thành cổ đông công ty.

Tất cả những cá nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho hoặc được trả nợ bởi cổ phần chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm sổ đăng ký cổ đông của công ty ghi nhận các thông tin về họ.

Trường hợp chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập

Trường hợp chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập

Trong vòng 03 năm đầu kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Chính vì giữ một vị trí quan trọng như vậy, mà khi cổ đông sáng lập muốn chuyển nhượng vốn trong 03 năm đầu kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định như sau:

Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.

Công ty hoạt động từ 03 năm trở lên kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Theo quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 thì sau khi hết thời hạn 03 năm đầu kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình.

Trừ trường hợp trong Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

Mọi thông tin, khó khăn, vướng mắc Quý khách hàng vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt An để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết.

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

    Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO