Thời hiệu giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động được quy định như thế nào?

Trong quan hệ lao động không thể nào tránh khỏi sự tranh chấp hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Pháp luật đã đưa ra các quy định nhằm đảm bảo về quyền lợi cho các bên trong quan hệ lao động. Vậy pháp luật quy định như thế nào về thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động? Bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ cung cấp thông tin về thời hiệu giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động theo pháp luật hiện hành.

Giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động là gì?

Theo khoản 1 Điều 179 Bộ luật Lao động 2019, quy định tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động, tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau, tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

Như vậy, giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động được hiểu là việc các cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành những thủ tục theo quy định pháp luật với mục đích giải quyết những tranh chấp phát sinh giữa người lao động với người sử dụng lao động về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên trong hợp đồng lao động.

Thời hiệu giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động được quy định cụ thể như thế nào?

Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết trừ một số trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được Điều 190 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Thời hiệu giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động

Thời gian nào không tính vào thời hiệu khởi kiện?

Căn cứ khoản 4 Điều 190 Bộ luật Lao động 2019, quy định Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 đã nêu rõ khái niệm sự kiện bất khả kháng và trở ngại khách quan, cụ thể:

  • Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
  • Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng lao động tại Tòa án là bao lâu?

  • Căn cứ vào khoản 1 Điều 184 Bộ luật Tố tụng dân sự, quy định thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.
  • Theo đó, tại Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Lưu ý:

  • Theo khoản 2 Điều 184 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện không đương nhiên được Tòa án áp dụng khi giải quyết vụ án dân sự mà phải được một bên đương sự có liên quan đến vụ án yêu cầu trước khi Tòa án cấp sở thẩm ra bản án, quyết định. Khi nhận được yêu cầu của đương sự về việc áp dụng thời hiệu khởi kiện để giải quyết thì Tòa án áp dụng thời hiệu theo quy định của pháp luật để xem xét yêu cầu khởi kiện còn hay hết thời hiệu
  • Trường hợp vẫn còn thời hiệu để giải quyết thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
  • Trường hợp đã hết thời hiệu, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu đã hết thời hiệu khởi kiện theo quy định của điểm e khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Hậu quả pháp lý khi hết thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp

Theo khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015, quy định thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. Như vậy, khi hết thời hạn khởi kiện các đương sự sẽ mất quyền khởi kiện.

Các vấn đề pháp lý phát sinh tranh chấp lao động

Nghĩa vụ bảo mật thông tin

Trường hợp người lao động vi phạm về thỏa thuận bảo vệ bí mật thông tin, người sử dụng lao động được yêu cầu bồi thường theo thỏa thuận bảo mật thông tin mà hai bên đã thỏa thuận trước đó. Nếu bên vi phạm không bồi thường, người sử dụng lao động có thể khởi kiện ra Tòa án.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

  • Xử lý các hệ quả pháp lý của hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ phía người lao động hoặc người sử dụng lao động là vấn đề pháp lý thường gặp trong tranh chấp lao động bên cạnh hệ quả của xử lý kỷ luật lao động.
  • Việc tự ý chấm dứt hợp đồng lao động bởi người lao động hoặc người sử dụng lao động nếu không tuân thủ các quy định được ban hành sẽ được xem là hành vi trái pháp luật và dẫn đến tranh chấp giữa các bên.

Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

  • Trợ cấp thôi việc, mất việc làm đều là những khoản tiền mà người lao động nhận được khi nghỉ việc hoặc không có việc làm. Mỗi loại trợ cấp có đối tượng áp dụng riêng và được quy định cụ thể lần lượt tại Điều 46 và Điều 47 Bộ luật Lao động 2019.
  • Tuy nhiên, hiện nay nhiều trường hợp người lao động đã đủ điều kiện nhận trợ cấp nhưng người sử dụng lại mượn cớ, tìm lý do để không chi trả hay kéo dài thời gian. Điều này gây ra mâu thuẫn trong quan hệ lao động và là nguyên nhân dẫn đến tranh chấp lao động.

Lưu ý khi giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án

Hồ sơ thủ tục

Hiện Bộ luật Lao động 2019 chưa có quy định cụ thể về hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án. Tuy nhiên căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015 và Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì thành phần hồ sơ khởi kiện sẽ bao gồm các tài liệu cơ bản sau:

  • Đơn khởi kiện
  • Chứng minh nhân dân/Sổ hộ khẩu người khởi kiện
  • Hợp đồng lao động
  • Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động hoặc quyết định sa thải, thông báo cho nghỉ việc
  • Quyết định, biên bản hòa giải của hòa giải viên lao động của cơ quan lao động cấp quận, huyện của Hội đồng hòa giải cấp cơ sở hoặc của hội đồng trọng tài lao động thành phố đối với những trường hợp tranh chấp lao động tập thể;
  • Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp (nếu có)
  • Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao)
  • Biên lai nộp lệ phí hoặc tiền tạm ứng án phí (sau đó)
  • Nếu người sử dụng lao động khởi kiện thì phải nộp thêm các giấy tờ về tư cách pháp lý như: giấy phép đầu tư, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép đăng ký kinh doanh, nội quy, quy chế, thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp, giấy ủy quyền nếu người đại diện theo pháp luật không tham gia vụ kiện. Biên bản các cuộc họp xét kỷ luật nếu có

Trình tự giải quyết tranh chấp

Trình tự giải quyết tranh chấp Lao động

Dịch vụ đại diện của luật sư giải quyết tranh chấp lao động Luật Việt An

  • Tư vấn quyền và nghĩa vụ của các bên tranh chấp;
  • Hướng dẫn khách hàng thu thập chứng cứ;
  • Đại diện tham gia thương lượng hòa giải trong vụ án tranh chấp lao động;
  • Tư vấn trình tự, thủ tục khởi kiện vụ án lao động;
  • Đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trước tòa án;
  • Đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trong giai đoạn thi hành án.

Một số câu hỏi liên quan đến thời hiệu giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động

Có được phép bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động không?

Căn cứ Điều 157 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự sẽ bắt đầu lại, trong các trường hợp sau:

  • Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
  • Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
  • Các bên đã tự hòa giải với nhau.

Theo đó, thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra một trong các sự kiện nêu trên.

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động?

Căn cứ tại Điều 187 Bộ luật Lao động năm 2019, quy định 03 cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, bao gồm:

  • Hòa giải viên lao động;
  • Hội đồng trọng tài lao động;
  • Tòa án nhân dân.

Khi hết thời hiệu khởi kiện đương sự có được phép khởi kiện lại vụ án không?

Theo Khoản 2 Điều 149 Bộ luật Dân sự 2015 và Khoản 2 Điều 184 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, nêu rõ: “Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc”

Theo đó, khi không ai có yêu cầu Tòa án áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện hoặc đưa ra yêu cầu nhưng sau khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc thì Tòa án vẫn phải thụ lý và giải quyết theo thủ tục luật định. Và trong tình huống này, khi hết thời hiệu khởi kiện dân sự, người khởi kiện vẫn được quyền gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền.

Dịch vụ tư vấn pháp luật lao động, giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động, tranh chấp lao động của Luật Việt An

  • Tư vấn pháp lý về hợp đồng lao động, soạn thảo hợp đồng lao động cho doanh nghiệp;
  • Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến tranh chấp hợp đồng lao động;
  • Chuẩn bị đơn khởi kiện và tài liệu liên quan đến tranh chấp hợp đồng lao động;
  • Đại diện cho khách hàng bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại Tòa án, Trọng tài;
  • Dịch vụ pháp lý khác theo yêu cầu của khách hàng.

Trên đây là toàn bộ thông tin quy định về thời hiệu giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hoặc có nhu cầu hỗ trợ pháp lý về hợp đồng lao động vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Giải quyết tranh chấp

    Giải quyết tranh chấp

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn
    Skype IconSkype Chat

    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO