Quy trình sau thành lập công ty kinh doanh thực phẩm
Sau khi hoàn tất thủ tục thành lập công ty kinh doanh thực phẩm và nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nhiều chủ doanh nghiệp thường lầm tưởng rằng có thể bắt đầu kinh doanh ngay lập tức. Tuy nhiên, lĩnh vực thực phẩm là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện thêm một loạt thủ tục pháp lý bắt buộc trước khi chính thức đi vào hoạt động. Các bước này không chỉ giúp đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm mà còn góp phần xây dựng uy tín và niềm tin đối với người tiêu dùng. Bài sau của Luật Việt An sẽ hướng dẫn quy trình sau thành lập công ty kinh doanh thực phẩm từ việc công bố sản phẩm, xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm đến việc kê khai thuế và hoàn tất thủ tục hành chính liên quan.
Công ty kinh doanh thực phẩm là công ty như thế nào?
Căn cứ khoản 6 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công ty và khoản 14 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm 2010, có thể hiểu công ty sản xuất thực phẩm là một công ty được tổ chức theo các loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh. Công ty này thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản để tạo ra thực phẩm.
Quy trình sau thành lập công ty kinh doanh thực phẩm
Đăng ký tài khoản ngân hàng và nộp lệ phí môn bài
Sau khi thành lập công ty, một trong những bước cần thực hiện sớm là mở tài khoản ngân hàng doanh nghiệp để phục vụ cho các giao dịch tài chính, đặc biệt là việc kê khai và nộp thuế.
Lưu ý: doanh nghiệp thành lập năm 2025 được miễn lệ phí môn bài năm đầu thành lập theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP. Từ 01/01/2026, bãi bỏ quy định về lệ phí môn bài (theo khoản 7 Điều 10 Nghị quyết 198/2025/QH15).
Mở tài khoản ngân hàng doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần lựa chọn một ngân hàng uy tín để mở tài khoản đứng tên công ty. Sau khi mở, doanh nghiệp phải:
Thông báo số tài khoản ngân hàng với Phòng Đăng ký kinh doanh qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong vòng 10 ngày kể từ ngày mở tài khoản.
Sử dụng tài khoản này để nhận/gửi thanh toán, trả lương, và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế điện tử.
Việc sử dụng đúng tài khoản doanh nghiệp giúp đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động tài chính, dễ dàng đối chiếu khi có thanh tra thuế hoặc kiểm tra từ cơ quan chức năng.
Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử với cơ quan thuế
Hóa đơn điện tử là một yêu cầu bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp hiện nay theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC. Việc đăng ký và phát hành hóa đơn điện tử là bước quan trọng giúp doanh nghiệp kinh doanh hợp pháp, minh bạch và thuận lợi trong việc kê khai thuế.
Bước 1: Chọn nhà cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử (MISA, Viettel, VNPT, BKAV, MeInvoice,…)
Bước 2: Đăng ký mẫu hóa đơn và thông tin sử dụng trên phần mềm của nhà cung cấp.
Bước 3: Gửi Tờ khai đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (mẫu 01/ĐKTĐ-HĐĐT) lên Cổng thông tin của Tổng cục Thuế qua chữ ký số.
Bước 4: Nhận phản hồi phê duyệt của cơ quan thuế (thường trong vòng 1–2 ngày làm việc).
Bước 5: Chính thức phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng, cung cấp dịch vụ.
Lưu ý:
Phải có chữ ký số (token) để ký lên hóa đơn.
Phải đảm bảo nội dung hóa đơn đúng quy định: tên hàng hóa, đơn giá, thuế GTGT,…
Lưu trữ hóa đơn đúng định dạng và thời gian quy định (tối thiểu 10 năm).
Mỗi số hóa đơn là duy nhất, không được sửa xóa sau khi phát hành.
Xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (có đăng ký ngành thực phẩm);
Bản thiết kế mặt bằng cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh ATTP theo quy định;
Giấy xác nhận đủ sức khỏe của chủ cơ sở và nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại cơ sở do cơ quan y tế cấp quận/huyện trở lên cấp;
Giấy xác nhận kiến thức về vệ sinh ATTP của chủ cơ sở và nhân viên trực tiếp tham gia sản xuất tại cơ sở;
Giấy chứng thực về nguồn gốc nguyên liệu và kiểm định nguồn nước sử dụng.
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép an toàn thực phẩm
Bộ công thương, sở công thương: có thẩm quyền cấp giấy phép đủ điều kiện ATVSTP đối với các cơ sở sản xuất rượu bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: có thẩm quyền cấp giấy phép đủ điều kiện ATVSTP đối với cơ sở sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản, muối bao gồm toàn bộ quá trình từ trồng trọt đến thu hoạch; các chợ đầu mối, đấu giá nông sản.
Bộ Y tế, trong đó:
Cục an toàn thực phẩm Bộ Y tế có thẩm quyền cấp giấy phép đối với công ty hoặc hộ kinh doanh nhưng có quy mô cung cấp từ 300 suất ăn/ngày trở lên; cơ sở cung cấp suất ăn sẵn; dịch vụ ăn uống trong các bệnh viện, khu chế xuất, khu công nghiệp; bếp ăn tập thể, căn tin các trường đại học, cao đẳng, trung cấp;
Phòng y tế – ủy ban nhân quận: Có quyền hạn cấp giấy phép cho các Hộ kinh doanh cá thể có quy mô nhỏ hơn.
Thời hạn cấp giấy phép an toàn thực phẩm
Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ nộp hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; nếu cơ sở đủ điều kiện thì được cấp giấy phép vệ sinh ATTP, nếu không đủ điều kiện thì cơ quan chức năng thẩm định sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Lưu ý:
Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm có hiệu lực 3 năm. Sau khi được cấp giấy, cơ quan chức năng sẽ kiểm tra một lần nữa. Nếu cơ sở vi phạm quy định về sản xuất, kinh doanh sẽ bị thu hồi giấy phép được cấp.
Công bố sản phẩm thực phẩm theo quy định pháp luật
Công bố sản phẩm là thủ tục pháp lý bắt buộc đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm trước khi đưa sản phẩm ra thị trường. Đây là căn cứ để cơ quan chức năng kiểm soát chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng và thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với sản phẩm mình cung cấp.
Theo quy định tại Nghị định 15/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp phải công bố sản phẩm nhằm:
Khẳng định sản phẩm đạt yêu cầu an toàn thực phẩm;
Làm cơ sở pháp lý để lưu hành, phân phối, xuất khẩu;
Giúp người tiêu dùng an tâm về nguồn gốc và chất lượng sản phẩm.
Phân loại công bố sản phẩm
Có hai hình thức công bố sản phẩm:
Tự công bố sản phẩm theo Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP: Áp dụng với thực phẩm thường như bánh, kẹo, đồ uống không cồn, gia vị,…
Đăng ký bản công bố sản phẩm theo Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP: Áp dụng với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm chức năng, phụ gia thực phẩm có giới hạn sử dụng,…
Bản tự công bố sản phẩm (theo mẫu tại Nghị định 15/2018/NĐ-CP);
Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm tại phòng kiểm nghiệm được công nhận (trong 12 tháng);
Nhãn sản phẩm (bản thiết kế hoặc mẫu thực tế).
Hồ sơ được nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi doanh nghiệp đặt trụ sở hoặc nộp online qua Cổng dịch vụ công của địa phương.
Hồ sơ đăng ký bản công bố (đối với thực phẩm chức năng…)
Bản công bố sản phẩm;
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
Kết quả kiểm nghiệm;
Tài liệu khoa học chứng minh công dụng sản phẩm (nếu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe);
Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS – nếu nhập khẩu);
Giấy ủy quyền của nhà sản xuất (nếu là đơn vị phân phối).
Hiệu lực và hậu kiểm
Hồ sơ công bố có hiệu lực vô thời hạn, trừ khi có thay đổi về thành phần, bao bì, nguồn gốc,…
Doanh nghiệp có thể bị hậu kiểm bất kỳ lúc nào, vì vậy cần lưu hồ sơ và đảm bảo sản phẩm lưu hành đúng như nội dung đã công bố.
Gắn biển hiệu đúng quy định
Sau khi thành lập, việc gắn biển hiệu và bố trí địa điểm kinh doanh đúng quy định là bước quan trọng giúp doanh nghiệp thể hiện tính hợp pháp, tăng độ nhận diện thương hiệu và tránh bị xử phạt hành chính từ cơ quan chức năng.
Theo quy định tại Điều 34 Luật Quảng cáo 2012 và các văn bản hướng dẫn, mỗi cơ sở kinh doanh bắt buộc phải gắn biển hiệu tại trụ sở chính, chi nhánh, địa điểm kinh doanh. Nội dung biển hiệu cần có:
Tên doanh nghiệp đúng như trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
Mã số thuế (khuyến khích có);
Địa chỉ trụ sở;
Ngành nghề chính (nếu có).
Lưu ý:
Biển hiệu không được sử dụng từ ngữ phản cảm, sai lệch, hoặc vi phạm thuần phong mỹ tục;
Phải sử dụng tiếng Việt là chủ đạo, nếu có tiếng nước ngoài thì phải nhỏ hơn và đặt sau tiếng Việt;
Không cần xin phép nhưng phải đảm bảo đúng kích thước, vị trí và mỹ quan đô thị theo quy định địa phương.
Kiểm tra và xử phạt nếu vi phạm nếu Doanh nghiệp không gắn biển hiệu, gắn sai nội dung hoặc không đúng quy chuẩn có thể bị xử phạt theo Nghị định 38/2021/NĐ-CP với mức phạt từ 1.000.000 đến 15.000.000 đồng tùy mức độ vi phạm. Ngoài ra, địa điểm không đảm bảo có thể bị đình chỉ hoạt động hoặc không được cấp giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm.
Công ty kinh doanh thực phẩm có những nghĩa vụ gì?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật An toàn thực phẩm 2010 thì công ty sản xuất thực phẩm có các nghĩa vụ sau đây:
Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất và chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm do mình sản xuất;
Tuân thủ quy định của Chính phủ về tăng cường vi chất dinh dưỡng mà thiếu hụt sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng;
Thông tin đầy đủ, chính xác về sản phẩm trên nhãn, bao bì, trong tài liệu kèm theo thực phẩm theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
Thiết lập quy trình tự kiểm tra trong quá trình sản xuất thực phẩm;
Thông tin trung thực về an toàn thực phẩm; cảnh báo kịp thời, đầy đủ, chính xác về nguy cơ gây mất an toàn của thực phẩm, cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng;
Thông báo yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng thực phẩm;
Kịp thời ngừng sản xuất, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện thực phẩm không an toàn hoặc không phù hợp tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
Lưu giữ hồ sơ, mẫu thực phẩm, các thông tin cần thiết theo quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm;
Thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định;
Thu hồi, xử lý thực phẩm quá thời hạn sử dụng, không bảo đảm an toàn.
Trong trường hợp xử lý bằng hình thức tiêu hủy thì việc tiêu hủy thực phẩm phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, quy định khác của pháp luật có liên quan và phải chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu hủy đó;
Tuân thủ quy định pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm;
Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm không an toàn do mình sản xuất gây ra.
Trên đây là cập nhật mới nhất của Luật Việt An về quy trình sau thành lập công ty kinh doanh thực phẩm. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu hỗ trợ, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!
Tư vấn pháp lý trực tuyến
Để lại thông tin liên hệ của bạn. Luật Việt An sẽ liên hệ lại trong thời gian nhanh nhất!