Phân loại đơn vị hành chính mới theo Nghị định 307/2025/NĐ-CP

Đơn vị hành chính là một cấu trúc thiết yếu, xương sống trong hệ thống tổ chức Nhà nước, và việc phân loại chúng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ chế phân quyền, sắp xếp nhân sự, và định hướng đầu tư công. Nhận thấy các tiêu chí cũ đã lỗi thời, không còn phản ánh sát thực tế phát triển, Chính phủ đã ban hành Nghị định 307/2025/NĐ-CP. Văn bản này thiết lập một khung tiêu chí mới, linh hoạt và chính xác hơn về quy mô dân số, diện tích tự nhiên và mức độ phát triển kinh tế. Thông qua bài viết dưới đây Luật Việt An sẽ phân loại đơn vị hành chính mới theo Nghị định 307/2025/NĐ-CP.

Phân loại đơn vị hành chính mới theo Nghị định 307/2025/NĐ-CP

Tiêu chí, cách thức phân loại đơn vị hành chính sau sáp nhập

Tiêu chí, cách thức phân loại đơn vị hành chính

Quy mô dân số:

  • Tỉnh từ 2.000.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 2.000.000 người thì cứ thêm 60.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm;
  • Tỉnh miền núi áp dụng mức 75% quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 307/2025/NĐ-CP.

Diện tích

Diện tích tự nhiên từ 8.000 km2 trở xuống được tính 10 điểm, trên 8.000 km2 thì cứ thêm 200 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.

Điều kiện phát triển kinh tế – xã hội:

  • Có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ 10% trở xuống được tính 8 điểm; trên 10% thì cứ thêm 1% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 10 điểm.
  • Trường hợp không có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương, nếu có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm.
  • Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
  • Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ mức 7% trở xuống được tính 1 điểm; trên 7% thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
  • Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
  • Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân của tỉnh từ 5% trở xuống được tính 1 điểm; trên 5% thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
  • Thu nhập bình quân đầu người từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 2 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
  • Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội từ mức tỷ lệ chung cả nước trở xuống được tính 2 điểm; trên mức tỷ lệ chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
  • Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 2 điểm; dưới mức bình quân chung cả nước thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
  • Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn trên địa bàn tỉnh từ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 2 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 1% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
  • Có Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan nhà nước cấp tỉnh của năm liền kề năm báo cáo thuộc danh sách 10 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cao nhất cả nước do Bộ Nội vụ công bố được tính 3 điểm; thuộc danh sách 10 tỉnh, thành phố tiếp theo được tính 2 điểm; các tỉnh còn lại được tính 1 điểm.
  • Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý qua dịch vụ công trực tuyến toàn trình từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 2 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 2% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm.

Các yếu tố đặc thù:

  • Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
  • Có từ 10% đến 20% đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 10% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.
  • Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận, ghi danh được tính 1 điểm.
  • Có từ 80 đơn vị hành chính cấp xã trở xuống được tính 2 điểm; trên 80 đơn vị hành chính cấp xã thì cứ thêm 05 đơn vị hành chính được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm.

Các loại đơn vị hành chính sau sáp nhập

Phân loại đơn vị hành chính

  • Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt; các thành phố trực thuộc trung ương còn lại là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I.
  • Tỉnh được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III.
  • Cấp xã cũng được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III. Riêng cấp phường và đặc khu được phân thành bốn loại: loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III.

Mục đích phân loại đơn vị hành chính sau sáp nhập là gì?

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 307/2025/NĐ-CP thì mục đích phân loại đơn vị hành chính nhằm đánh giá quy mô, trình độ phát triển của đơn vị hành chính; mức độ đáp ứng của tổ chức bộ máy chính quyền địa phương trên địa bàn đơn vị hành chính, làm cơ sở để hoạch định chính sách phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng tổ chức bộ máy, xác định biên chế, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của chính quyền địa phương phù hợp với từng loại đơn vị hành chính.

Thẩm quyền phân loại đơn vị hành chính

Về thẩm quyền quyết định phân loại, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và phường, đặc khu loại đặc biệt. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã, trừ các trường hợp do Bộ Nội vụ quyết định.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Việt An về phân loại đơn vị hành chính mới theo Nghị định 307/2025/NĐ-CP. Nếu khách hàng có nhu cầu nghiên cứu rõ hơn về phân loại đơn vị hành chính mới theo Nghị định 307/2025/NĐ-CP hay có bất kì thắc mắc nào, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn và hướng dẫn chi tiết.

Tư vấn pháp lý trực tuyến

Để lại thông tin liên hệ của bạn. Luật Việt An sẽ liên hệ lại trong thời gian nhanh nhất!

    Mục lục

    Bài viết liên quan

    Mục lục
    Ẩn

      Văn bản pháp luật

      Văn bản pháp luật

      Văn bản pháp luật

      Văn bản pháp luật

      Tư vấn pháp luật

      Tư vấn luật

      LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

      Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
      Tư vấn doanh nghiệp
      Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
      Tư vấn sở hữu trí tuệ
      Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
      Tư vấn đầu tư
      TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC
      Hotline: 09 61 37 18 18

      (Whatsapp, Zalo, Viber)
      hanoi@vietanlaw.vn

      Liên hệ qua Zalo
      Liên hệ qua Zalo
      Liên hệ Zalo 0961371818
      Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
      Dịch vụ kế toán thuế
      Tư vấn giấy phép: 09 79 05 77 68
      Tư vấn giấy phép
      Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
      Tư vấn hợp đồng
      TỔNG ĐÀI PHÍA NAM
      Hotline: 09 61 57 18 18

      (Whatsapp, Zalo, Viber)
      hcm@vietanlaw.vn

      Liên hệ qua Zalo
      Liên hệ qua Zalo
      Liên hệ Zalo 0961571818
      Liên hệ tư vấn
      Cảnh báo lừa đảo
      CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO
      Zalo
      Zalo - Luật Việt An
      Facebook - Luật Việt An