Chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy theo Nghị định 23/2025

Ngày 21 tháng 2 năm 2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 23/2025/NĐ-CP quy định về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 4 năm 2025. Nghị định này thay thế cho Nghị định 130/2018/NĐ-CP và Nghị định 48/2024/NĐ-CP, mang đến nhiều điểm mới quan trọng trong việc quản lý và sử dụng chữ ký điện tử tại Việt Nam. Trong bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ phân tích rõ hơn những điểm mới này để khách hàng có thể sử dụng Chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy theo Nghị định 23/2025/NĐ-CP mới ban hành.

Tổng quan các nghị định về chữ kí điện tử và dịch vụ tin cậy

Nghị định 130/2018/NĐ-CP – Khung pháp lý ban đầu về chữ ký số

Thời gian ban hành: Ngày 27/9/2018

Nội dung chính:

Nghị định 130/2018/NĐ-CP là văn bản pháp lý đầu tiên quy định đầy đủ về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số tại Việt Nam. Nó đưa ra các quy định về:

  • Chữ ký số và giá trị pháp lý
  • Dịch vụ chứng thực chữ ký số
  • Quy trình cấp, quản lý chứng thư số
  • Ứng dụng chữ ký số

Nghị định 48/2024/NĐ-CP – Bước cải tiến trong chữ ký số cá nhân

Thời gian ban hành: Ngày 3/5/2024

Mục tiêu chính:

Nghị định 48/2024/NĐ-CP được ban hành để sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị định 130/2018/NĐ-CP, giúp nâng cao khả năng tiếp cận chữ ký số cá nhân và tăng cường bảo mật.

Những điểm quan trọng của Nghị định 48/2024/NĐ-CP:

  • Bổ sung quy định về chữ ký số cá nhân
  • Đơn giản hóa quy trình đăng ký và gia hạn chữ ký số
  • Nâng cao tiêu chuẩn bảo mật

Nghị định 23/2025/NĐ-CP – Khung pháp lý toàn diện về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy

Thời gian ban hành: Ngày 21/2/2025

Mục tiêu chính:

Nghị định 23/2025/NĐ-CP thay thế hoàn toàn cả hai nghị định trước, nhằm tạo ra khung pháp lý đầy đủ hơn về chữ ký điện tử và các dịch vụ tin cậy.

Những điểm mới về chữ kí điện tử và dịch vụ tin cậy theo Nghị định 23/2025/NĐ-CP so với hai nghị định trước:

hững điểm mới về chữ kí điện tử và dịch vụ tin cậy theo Nghị định 23/2025/NĐ-CP

Phạm vi điều chỉnh được mở rộng

Trước đây, Nghị định 130/2018/NĐ-CP chủ yếu tập trung vào chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Tuy nhiên, Nghị định 23/2025/NĐ-CP đã mở rộng phạm vi điều chỉnh, cụ thể: 

Điều 1:Nghị định này quy định về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy, trừ chữ ký số chuyên dùng công vụ và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ.” 

Như vậy Nghị định 23/2025/NĐ-CP đã mở rộng phạm vi điều chỉnh bao gồm:

  • Chữ ký điện tử, không chỉ giới hạn trong chữ ký số.
  • Các dịch vụ tin cậy khác như dấu thời gian, chứng thực thông điệp dữ liệu, xác thực danh tính điện tử.
  • Ngoại trừ chữ ký số chuyên dùng công vụ, giúp phân định rõ hơn giữa khu vực công và khu vực tư nhân.

Phân loại chi tiết về chứng thư chữ ký điện tử

Nghị định 23/2025/NĐ-CP đã phân loại rõ ràng các loại chứng thư chữ ký điện tử, giúp xác định cụ thể trách nhiệm và phạm vi sử dụng của từng loại. Cụ thể, tại Điều 4, nghị định quy định các loại chứng thư chữ ký điện tử như sau:

  • Chứng thư chữ ký số gốc của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia: Là chứng thư chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia tự cấp cho mình, tương ứng với từng loại dịch vụ tin cậy.
  • Chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy: Do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia cấp cho tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy, bao gồm:
  • Chứng thư cho dịch vụ cấp dấu thời gian.
  • Chứng thư cho dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu.
  • Chứng thư cho dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
  • Chứng thư chữ ký số công cộng: Do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp cho thuê bao.
  • Chứng thư chữ ký điện tử chuyên dùng: Do cơ quan, tổ chức tạo lập chữ ký điện tử chuyên dùng cấp.

Việc phân loại chi tiết này giúp các bên liên quan hiểu rõ hơn về loại chứng thư mình sử dụng, từ đó áp dụng đúng trong các giao dịch điện tử. 

Quy định cụ thể về thời hạn hiệu lực

Nghị định 23/2025/NĐ-CP đưa ra thời hạn hiệu lực cụ thể cho từng loại chứng thư chữ ký điện tử, tạo sự minh bạch và thống nhất trong quản lý và sử dụng. Cụ thể, tại Điều 7, thời hạn hiệu lực được quy định như sau:

thời hạn hiệu lực cụ thể cho từng loại chứng thư chữ ký điện tử

  • Chứng thư chữ ký số gốc của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia: 25 năm.
  • Chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy:
    • Dịch vụ cấp dấu thời gian: Tối đa 5 năm.
    • Dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu: Tối đa 5 năm.
    • Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng: Tối đa 10 năm.
  • Chứng thư chữ ký số công cộng: Tối đa 3 năm.
  • Chứng thư chữ ký điện tử chuyên dùng: Tối đa 10 năm.

Việc quy định rõ ràng thời hạn hiệu lực giúp các tổ chức và cá nhân chủ động trong việc quản lý, gia hạn và sử dụng chứng thư một cách hiệu quả. 

Bổ sung quy định về chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn

Nghị định mới cũng quy định chi tiết về chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn, bao gồm các yêu cầu kỹ thuật và phạm vi sử dụng, nhằm đảm bảo tính bảo mật và tin cậy trong các giao dịch điện tử nội bộ và chuyên ngành. Cụ thể, tại Điều 9, nghị định nêu rõ:

  • Yêu cầu đối với chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn: Phải đáp ứng đủ các yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2023.
  • Phạm vi sử dụng: Chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn được sử dụng cho:
    • Hoạt động nội bộ của cơ quan, tổ chức tạo lập.
    • Hoạt động chuyên ngành hoặc lĩnh vực có cùng tính chất hoặc mục đích công việc.
    • Hoạt động đại diện cho cơ quan, tổ chức tạo lập chữ ký điện tử chuyên dùng để giao dịch với tổ chức, cá nhân khác.

Việc bổ sung này nhằm tăng cường bảo mật và đảm bảo tính toàn vẹn cho các giao dịch điện tử quan trọng.

Tích hợp với hệ thống định danh điện tử quốc gia

Nghị định 23/2025/NĐ-CP bổ sung quy định về việc tích hợp chữ ký điện tử với hệ thống định danh điện tử quốc gia, được quy định tại: 

Khoản 1 Điều 12: “Chữ ký điện tử và các dịch vụ tin cậy phải hỗ trợ kết nối với hệ thống định danh điện tử quốc gia nhằm xác minh danh tính điện tử của người ký.”

Khoản 2 Điều 12: “Việc tích hợp với hệ thống định danh điện tử giúp tăng cường độ tin cậy, giảm gian lận trong giao dịch trực tuyến.”

Nghị định 48/2024/NĐ-CP không có quy định về tích hợp chữ ký số với định danh điện tử dẫn đến không có cơ chế xác minh danh tính tự động khiến các giao dịch quan trọng vẫn cần xác minh giấy tờ tùy thân thủ công. Ngoài ra, nguy cơ rủi ro gian lận danh tính rất cao khi một người có thể sử dụng chữ ký số của người khác mà không có bước xác minh chặt chẽ. Như vậy, Nghị định 23/2025/NĐ-CP ra đời đã khắc phục được các hạn chế đó, giúp chữ kí số được ứng dụng hiệu quả trong ngân hàng số, kí hợp đồng điện tử từ xa.

Xác định giá trị pháp lý của chữ ký điện tử

Để mở rộng ứng dụng chữ ký điện tử, Nghị định 23/2025/NĐ-CP quy định rõ ràng rằng chữ ký điện tử có giá trị pháp lý tương đương chữ ký tay, nếu đảm bảo an toàn theo tiêu chuẩn pháp luật. 

Khoản 1 Điều 14: “Chữ ký điện tử có giá trị pháp lý tương đương chữ ký tay khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về bảo mật, xác thực và tính toàn vẹn.”

Khoản 2 Điều 14: “Chữ ký điện tử có thể được sử dụng thay thế chữ ký tay trong tất cả các giao dịch điện tử, bao gồm hợp đồng điện tử, dịch vụ công trực tuyến, tài chính và ngân hàng.”

Trước đây, Nghị định 130/2018/NĐ-CP và Nghị định 48/2024/NĐ-CP chỉ công nhận chữ ký số công cộng và chữ ký số cá nhân có giá trị pháp lý. Tuy nhiên, điều này chưa bao gồm các loại chữ ký điện tử khác như: Chữ ký điện tử không dựa trên hạ tầng khóa công khai (PKI), Chữ ký điện tử chuyên dùng trong doanh nghiệp, Chữ ký điện tử từ xa. Vì vậy, quy định mới này sẽ làm giảm sự phụ thuộc vào chữ ký tay, giúp giao dịch nhanh hơn, tiện lợi hơn, tạo nền tang pháp lý vững chắc để phát triển chính phủ điện tử.

Trên đây là cập nhật một số nội dung đáng chú ý về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy theo Nghị định 23/2025/NĐ-CP. Qúy khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn pháp luật về chữ ký điện tử, doanh nghiệp, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn, hỗ trợ tốt nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO