Thời gian nghỉ không lương có được tính phép năm không?
Hiện nay, người lao động đã và đang chú ý hơn tới các quy định của pháp luật lao động hiện hành để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Và trong số những vấn đề được người lao động quan tâm nhiều nhất đó chính là việc xin nghỉ không lương để giải quyết các công việc cá nhân. Trong bài viết dưới đây, Luật Việt An xin trả lời thắc mắc của Quý khách hàng, đó là: “Thời gian nghỉ không lương có được tính phép năm không?”.
Thời gian nghỉ không lương là gì?
Theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được nghỉ việc có hưởng lương trong các trường hợp được pháp luật quy định, như: người lao động kết hôn, con đẻ, con nuôi kết hôn,…
Ngoài quy định về việc nghỉ việc được hưởng lương, người lao động vẫn có quyền nghỉ việc không lương và phải thông báo, thỏa thuận với người sử dụng lao động. Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp người lao động được nghỉ không lương như sau:
Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết;
Cha hoặc mẹ kết hôn;
Anh, chị, em ruột kết hôn:
Đối với ba trường hợp trên, người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động.
Ngoài ra, người lao động còn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương bằng các lý do khác.
Như vậy, người lao động không bị hạn chế số lượng ngày nghỉ không hưởng lương trong năm, chỉ cần thỏa thuận và được người sử dụng lao động chấp thuận là có thể nghỉ không lương.
Nghỉ phép năm là gì?
Theo quy định của Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động sẽ được nghỉ hàng năm và được hưởng nguyên lương, số ngày được nghỉ phép năm tuy thuộc vào thời gian làm việc và tính chất công việc của người lao động. Cụ thể như sau:
Đối với người lao động làm việc đủ 12 tháng
12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng
Trong trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Lưu ý, khi nghỉ hàng năm, nếu người lao động di chuyển bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Người lao động làm việc cứ đủ 5 năm cho một người sử dụng lao động thì sẽ được tăng thêm tương ứng 01 ngày nghỉ phép hàng năm có lương.
Thời gian nghỉ không lương có được tính phép năm không?
Tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định về các thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động. Cụ thể, thời gian được tính vào nghỉ phép năm của người lao động bao gồm các thời gian sau:
Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động;
Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Như vậy, thời gian người lao động nghỉ không hưởng lương có thể được tính phép năm nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Cụ thể, điều kiện để người lao động nghỉ không hưởng lương sẽ được tính phép năm như sau:
Được người sử dụng lao động đồng ý nghỉ không lương;
Cộng dồn thời gian nghỉ việc hưởng lương không quá 01 tháng trong một năm.
Khi đáp ứng được đồng thời hai điều kiện trên, người lao động mới được tính thời gian nghỉ không hưởng lương vào ngày phép năm. Nếu như chỉ đáp ứng được một điều kiện thì cũng sẽ không được tính vào ngày nghỉ phép năm.
Do đó, người lao động cần chú ý đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật để được người sử dụng lao động tính phép năm khi xin nghỉ việc không hưởng lương.
Nếu như thời gian nghỉ việc không hưởng lương của người lao động cộng dồn váo quá 01 tháng trong một năm làm việc hoặc người lao động tự ý nghỉ việc không lương mà không được người sử dụng lao động đồng ý thì sẽ không được tính vào ngày phép năm.
Ngoài ra, nếu người lao động tự ý nghỉ việc mà không có sự đồng ý của người sử dụng lao động, người lao động còn có thể đối mặt với các hình thức xử lý kỷ luật lao động.
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của Luật Việt An về thắc mắc: “Thời gian nghỉ không lương có được tính phép năm không?”. Nếu Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu thêm về pháp luật nói chung và pháp luật lao động nói riêng, xin vui lòng liên hệ Luật Việt An để nhận được sự tư vấn kịp thời nhất.