Từ ngày 1/1/2017, theo điều 30 Nghị định 46, cảnh sát giao thông sẽ phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đến 400.000 đồng với tổ chức là chủ xe môtô, xe gắn máy và các loại xe tương tự không làm thủ tục đăng ký sang tên (chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên mình). Việc này áp dụng cả với diện “được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản”.
Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04 tháng 04 năm 2014 của Bộ Công an quy định rất rõ thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển phương tiện, kể cả với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người.
Các trường hợp sang tên, di chuyển xe trong cùng tỉnh/khác tỉnh qua một người khác
STT
Trường hợp áp dụng
Hồ sơ + Thủ tục
1.
Sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Lưu ý: Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển một số loại biển cụ thể theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.
Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định và nộp hồ sơ gồm:
– Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này);
– Giấy chứng nhận đăng ký xe;
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hợp lệ theo quy định;
– Chứng từ lệ phí trước bạ hợp lệ theo quy định.
2.
Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác
Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định và nộp hồ sơ gồm:
– Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe theo mẫu;
– Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe;
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hợp lệ theo quy định.
3
Di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác
Phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
4
Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
Chủ xe phải xuất trình giấy tờ hợp lệ theo quy định và nộp hồ sơ gồm:
– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu;
– Chứng từ lệ phí trước bạ hợp lệ theo quy định;
– Giấy khai sang tên, di chuyển xe theo mẫu và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hợp lệ theo quy định;
– Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
Sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
STT
Trường hợp áp dụng
Hồ sơ + thủ tục
1
Sang tên xe trong cùng tỉnh, (người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng)
– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe theo mẫu có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú; chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định;
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng;
– Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe theo mẫu.
2
Sang tên xe trong cùng tỉnh (Người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe)
– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe theo mẫu có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú;
– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định;
– Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai
3
Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác (có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng)
– 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe theo mẫu có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú;
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu của người bán cuối cùng;
– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. (Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe theo mẫu).
4
Sang tên xe khác tỉnh (Người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe)
– 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe theo mẫu có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú;
– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe theo mẫu.
5
Đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến
– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu;
– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe theo mẫu và phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe;
– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
Cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký sang tên xe tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng.
– Cán bộ tiếp nhận sẽ:
+ Kiểm tra giấy tờ của chủ xe.
+ Kiểm tra đối chiếu bản cà số máy, số khung dán trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế xe.
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe và cấp biển số xe.
Nếu hồ sơ đăng ký xe chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn cho chủ xe hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Trường hợp hồ sơ đăng ký xe đầy đủ theo quy định: Cấp giấy hẹn cho chủ xe; Thu lệ phí đăng ký xe; Trả biển số xe; Hướng dẫn chủ xe kẻ biển số, tải trọng, tự trọng, tên chủ xe đối với các loại xe ô tô theo quy định.