Quy định hoạt động mua bán điện và bảo đảm cung cấp điện
(theo Nghị định 18/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện lực)
Ngày 8/2/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 18/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện lực liên quan đến hoạt động mua bán điện và tình huống bảo đảm cung cấp điện. Nghị định này nhằm cụ thể hóa các quy định của Luật Điện lực, giúp cải thiện cơ chế quản lý, bảo đảm tính minh bạch, hiệu quả trong việc mua bán điện, đảm bảo quyền lợi nhà cung cấp điện cũng như của người tiêu dùng. Sau đây, Luật Việt An sẽ cập nhật một số nội dung đáng chú ý trong quy định mới tại Nghị định 18/2025/NĐ-CP.
Nội dung chính của Nghị định 18/2025/NĐ-CP
Nghị định 18/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực 2024, bao gồm:
Biện pháp bảo đảm, chất lượng điện năng của Bên mua điện trong Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích ngoài sinh hoạt; điều kiện giao kết hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt: Khoản 6 Điều 44;
Ghi chỉ số đo điện năng: Khoản 7 Điều 48;
Các tình huống cấp bách đe dọa nghiêm trọng đến khả năng bảo đảm cung cấp điện: Khoản 5 Điều 53.
Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện
Theo Điều 44 Luật Điện lực năm 2024, hợp đồng mua bán điện, hợp đồng cung cấp dịch vụ điện phải được xác lập bằng văn bản giấy hoặc hình thức thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản theo quy định của pháp luật. Trường hợp khách hàng sử dụng điện có sản lượng điện tiêu thụ trung bình tháng lớn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo thỏa thuận của các bên.
Nhằm hướng dẫn hợp đồng này, tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 18/2025/NĐ-CP đã quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện như sau:
Trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng
Bên mua điện là khách hàng sử dụng điện có sản lượng điện tiêu thụ bình quân từ 1.000.000 kWh/tháng trở lên theo đăng ký tại hợp đồng mua bán điện có trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng mua bán điện có hiệu lực.
Trường hợp sản lượng điện tiêu thụ bình quân đăng ký tại hợp đồng mua bán điện thấp hơn mức này, nhưng sản lượng điện tiêu thụ thực tế bình quân 12 tháng gần nhất từ 1.000.000 kWh/tháng trở lên, bên mua điện có trách nhiệm phối hợp với bên bán điện sửa đổi, bổ sung hợp đồng mua bán điện đã ký để bổ sung nội dung về bảo đảm thực hiện hợp đồng và thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng sửa đổi, bổ sung có hiệu lực.
Gía trị bảo đảm thực hiện hợp đồng
Hằng năm, bên bán điện và bên mua điện thỏa thuận giá trị thực hiện bảo đảm hợp đồng phù hợp với sản lượng điện bình quân sử dụng thực tế trong 12 tháng trước liền kề.
Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng do các bên mua điện và bên bán điện thỏa thuận trong phạm vi dải giá trị từ 10 đến 15 ngày tiền điện, được tính trên cơ sở sản lượng điện tiêu thụ bình quân tháng đăng ký trong hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện tiêu thụ thực tế bình quân 12 tháng gần nhất và giá điện năng giờ bình thường được áp dụng.
Phạm vi áp dụng
Quy định bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện không áp dụng đối với trường khách hàng sử dụng điện với mục đích cấp điện cho trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
Quy định này nhằm đảm bảo các bên thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng mua bán điện, đặc biệt đối với các khách hàng có sản lượng tiêu thụ điện lớn. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng giúp bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan, đồng thời tăng cường tính minh bạch và ổn định trong hoạt động cung cấp và tiêu thụ điện.
Trách nhiệm của bên mua điện để sản xuất, kinh doanh có trạm điện riêng hoặc có công suất sử dụng cực đại từ 40 kW trở lên trong 3 chu kỳ
Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 18/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện lực liên quan đến hoạt động mua bán điện và tình huống bảo đảm cung cấp điện, bên mua điện để sản xuất, kinh doanh có trạm điện riêng hoặc có công suất sử dụng cực đại từ 40 kW trở lên trong 3 chu kỳ ghi chỉ số đo điện năng liên tiếp có trách nhiệm:
Đăng ký biểu đồ phụ tải và đặc tính kỹ thuật công nghệ của thiết bị sử dụng điện với bên bán điện;
Đảm bảo hệ số cosφ ≥ 0,9 tại điểm đặt thiết bị đo đếm điện trong điều kiện hệ thống điện đảm bảo chất lượng điện năng. Trường hợp hệ số cosφ < 0,9, bên mua điện phải mua thêm công suất phản kháng trên hệ thống điện của bên bán điện theo quy định;
Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật về sóng hài, dao động điện áp, nhấp nháy điện áp theo Quy định về hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng.
Các yêu cầu này nhằm duy trì chất lượng điện năng ổn định và tránh các tác động xấu tới hệ thống điện, đặc biệt đối với các trường hợp bên mua điện ngoài mục đích sinh hoạt có nhu cầu sử dụng lớn và liên tục.
Lưu ý:
Mua bán công suất phản kháng: Trong trường hợp bên mua điện có khả năng phát công suất phản kháng lên hệ thống điện và bên bán điện có nhu cầu mua công suất phản kháng, hai bên có thể thỏa thuận việc mua bán công suất phản kháng thông qua hợp đồng. Việc này giúp đảm bảo sự cân bằng giữa công suất phản kháng và công suất thực trong hệ thống điện, góp phần ổn định điện áp và nâng cao hiệu suất sử dụng điện.
Thỏa thuận chất lượng điện năng cao hơn yêu cầu: Trong trường hợp bên mua điện có yêu cầu chất lượng điện năng cao hơn mức quy định của Bộ Công Thương, hai bên có thể thỏa thuận và quy định cụ thể về chất lượng điện năng trong hợp đồng mua bán điện. Điều này mang lại sự linh hoạt cho các doanh nghiệp hoặc khách hàng đặc biệt có yêu cầu cao về chất lượng điện năng.
Điều kiện giao kết hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt
Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt phải có các nội dung chính theo Khoản 3 Điều 44 Luật Điện lực năm 2024. Để giao kết hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt, tổ chức cá nhân khi đề nghị giao kết phải đáp ứng các điều kiện theo Điều 6 Nghị định 18/2025/NĐ-CP như sau:
Các điều kiện khi giao kết hợp đồng mua bán điện
Điều kiện về chủ thể giao kết hợp đồng:
Bên mua điện: phải là người đại diện hợp pháp của hộ gia đình hoặc người được ủy quyền hợp pháp để giao kết hợp đồng. Điều này đảm bảo rằng hợp đồng được ký kết với người có quyền hành pháp lý.
Bên bán điện: cũng phải là người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của đơn vị cung cấp điện có thẩm quyền và khả năng đáp ứng nhu cầu của bên mua.
Các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, giúp đảm bảo hợp đồng có giá trị pháp lý và không gây tranh chấp sau này.
Điều kiện đối với trường hợp đặc biệt:
Nếu bên mua điện là một nhóm hộ sử dụng điện chung, thì một đại diện của nhóm hộ sẽ ký hợp đồng và phải có văn bản ủy quyền của các hộ còn lại. Hợp đồng phải ghi rõ số hộ và giá bán điện áp dụng cho tất cả các hộ chung.
Trong trường hợp người thuê nhà có yêu cầu mua điện, chủ sở hữu nhà hoặc người thuê nhà có thể là đại diện ký hợp đồng, nhưng chủ sở hữu nhà phải cam kết thanh toán tiền điện nếu người thuê không thanh toán đầy đủ.
Mỗi địa điểm chỉ được phép giao kết một hợp đồng điện cho một hộ gia đình, tránh tình trạng một địa điểm có nhiều hợp đồng điện không rõ ràng.
Quy định các điều kiện này đảm bảo rằng bên mua điện và bên bán điện có thể ký kết hợp đồng mua bán điện hợp pháp, đồng thời dễ dàng giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ hợp đồng.
Hồ sơ đề nghị giao kết hợp đồng mua bán điện
Bên mua điện phải lập hồ sơ đề nghị giao kết hợp đồng bằng văn bản giấy hoặc thông điệp dữ liệu hợp pháp theo quy định của pháp luật. Hồ sơ này bao gồm các giấy tờ cần thiết để chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng địa điểm mua điện:
Đề nghị giao kết hợp đồng: Là giấy tờ cơ bản mà bên mua điện phải gửi tới bên bán.
Thông tin cá nhân của đại diện bên mua điện: Cung cấp số định danh cá nhân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc các giấy tờ khác như căn cước công dân, chứng minh nhân dân, giấy xác nhận thông tin cư trú, hoặc các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất có thời hạn từ 01 năm trở lên. Các giấy tờ này giúp xác nhận quyền sử dụng địa điểm mua điện, đảm bảo rằng địa điểm này là hợp pháp và có đủ thẩm quyền để ký kết hợp đồng.
Thời hạn giao kết hợp đồng và cung cấp điện
Thời gian thực hiện: Bên bán điện phải hoàn tất giao kết hợp đồng và cấp điện cho bên mua trong 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ bên mua điện.
Điều này giúp đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng, không để xảy ra tình trạng chậm trễ trong việc cung cấp điện cho các hộ gia đình hoặc cá nhân có nhu cầu.
Quy định mới về ghi chỉ số điện hàng tháng
Tại Điều 7 Nghị định 18/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện lực liên quan đến hoạt động mua bán điện và tình huống bảo đảm cung cấp điện, quy định về việc ghi chỉ số đo điện năng sử dụng cho mục đích sinh hoạt và ngoài mục đích sinh hoạt như sau:
Đối với việc mua bán điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt
Bên bán điện ghi chỉ số đo điện năng mỗi tháng 01 lần vào ngày ấn định do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện, trừ trường hợp bất khả kháng có nguy cơ mất an toàn cho người lao động quy định trong hợp đồng mua bán điện.
Cho phép dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số đo điện năng trước hoặc sau 01 ngày so với ngày ấn định hoặc dịch chuyển theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.
Đối với việc mua bán điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt
Bên mua điện và bên bán điện được phép thỏa thuận số lần ghi chỉ số đo điện năng trong tháng. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, việc ghi chỉ số đo điện năng được quy định căn cứ vào sản lượng điện tiêu thụ bình quân đăng ký trong hợp đồng mua bán điện như sau:
Dưới 50.000 kWh/tháng: ghi chỉ số một lần trong một tháng;
Từ 50.000 đến 100.000 kWh/tháng: ghi chỉ số hai lần trong một tháng;
Trên 100.000 kWh/tháng: ghi chỉ số ba lần trong một tháng.
Bên cạnh đó, trong trường hợp sản lượng điện tiêu thụ thực tế bình quân của bên mua điện cho mục đích ngoài sinh hoạt trong ba tháng gần nhất vượt quá hoặc thấp hơn các ngưỡng tiêu thụ tương ứng với số lần ghi chỉ số đang áp dụng nêu trên, bên bán điện và bên mua điện có quyền thỏa thuận để điều chỉnh số lần ghi chỉ số đo điện năng.
Đối với bên mua điện sử dụng điện năng ít hơn 15kWh/tháng, chu kỳ ghi chỉ số đo điện năng do hai bên thỏa thuận.
Trước đó, Điều 17 Nghị định 137/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực nêu rõ việc ghi chỉ số công tơ điện như sau:
Đối với việc mua bán điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt, bên bán điện ghi chỉ số công tơ điện mỗi tháng một lần vào ngày ấn định, cho phép dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số công tơ trước hoặc sau một ngày, trừ trường hợp bất khả kháng.
Đối với việc mua bán điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt, việc ghi chỉ số công tơ điện của bên bán điện được quy định như sau:
Dưới 50.000 kWh/tháng, ghi chỉ số một lần trong một tháng;
Từ 50.000 đến 100.000 kWh/tháng, ghi chỉ số hai lần trong một tháng;
Trên 100.000 kWh/tháng, ghi chỉ số ba lần trong một tháng.
Có thể thấy so với quy định cũ tại Nghị định 137/2013/NĐ-CP, Nghị định 18/2025/NĐ-CP đã bổ sung một số quy định chi tiết hơn đối với việc mua bán điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt đó là cho phép dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số đo điện năng trước hoặc sau 01 ngày so với ngày ấn định hoặc dịch chuyển theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.
Trên đây là cập nhật một số nội dung đáng chú ý tại Nghị định 18/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện lực liên quan đến hoạt động mua bán điện và tình huống bảo đảm cung cấp điện.Qúy khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn pháp luật cụ thể, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn, hỗ trợ tốt nhất!