Trong quá trình hoạt động tại Việt Nam, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) có thể vì nhiều lý do khác nhau mà lựa chọn chấm dứt một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư. Đây là một bước đi quan trọng, đòi hỏi nhà đầu tư phải thực hiện đúng và đầy đủ các quy định pháp luật để tránh những hệ lụy pháp lý phát sinh. Trong bài viết dưới đây, Việt An Law sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện và chi tiết về thủ tục chấm dứt dự án đầu tư của công ty FDI tại Việt Nam, giúp nhà đầu tư hiểu rõ và thực hiện thuận lợi.
Cơ sở pháp lý thủ tục chấm dứt dự án đầu tư công ty FDI
Việc chấm dứt hoạt động dự án đầu tư của công ty FDI được quy định tại các văn bản pháp lý sau:
Luật Đầu tư năm 2020
Nghị định số 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư
Luật Doanh nghiệp năm 2020
Nghị định số 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu văn bản, biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư
Các trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư công ty FDI
Trường hợp nhà đầu tư chấm dứt hoạt động dự án đầu tư nước ngoài
Căn cứ theo khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư năm 2020, nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
Bổ sung thêm, tại Điều 44 Luật Đầu tư năm 2020 cũng quy định rằng thời hạn hoạt động dự án đầu tư trong khu kinh tế là không quá 70 năm, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế -xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chạm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm. Khi đến thời hạn này thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư.
Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư nước ngoài của cơ quan đăng ký đầu tư tại Việt Nam
Theo Khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
Không khắc phục được vi phạm dẫn đến ngừng hoạt động: Dự án bị buộc ngừng để bảo vệ di tích, môi trường, an toàn lao động hoặc theo bản án, phán quyết; nếu nhà đầu tư không khắc phục được, dự án có thể bị chấm dứt.
Vi phạm điều kiện đầu tư: Nhà đầu tư không tuân thủ nội dung Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, bị xử phạt nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.
Gây nguy hại đến quốc phòng, an ninh: Thủ tướng Chính phủ có thể quyết định dừng hoặc chấm dứt dự án nếu có dấu hiệu gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
Không hoạt động tại địa điểm đầu tư: Nhà đầu tư không sử dụng địa điểm đầu tư trong vòng 6 tháng mà không làm thủ tục điều chỉnh địa điểm theo quy định.
Ngừng hoạt động và không thể liên hệ: Dự án đã ngừng hoạt động 12 tháng và cơ quan đăng ký đầu tư không thể liên hệ được với nhà đầu tư hoặc người đại diện hợp pháp.
Bị thu hồi đất theo quy định đất đai: Doanh nghiệp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất sẽ bị thu hồi đất, kéo theo việc chấm dứt dự án.
Không thực hiện nghĩa vụ ký quỹ: Nhà đầu tư không thực hiện ký quỹ hoặc không có bảo lãnh ký quỹ với các dự án thuộc diện bắt buộc đảm bảo thực hiện dự án.
Dự án dựa trên giao dịch dân sự giả tạo: Nếu việc đầu tư được xác định thực hiện qua hành vi giả tạo, trái với bản chất thật sự của giao dịch, sẽ bị chấm dứt theo pháp luật dân sự.
Theo phán quyết của tòa án hoặc trọng tài
Trình tự, thủ tục chấm dứt dự án đầu tư công ty FDI
Theo quy định của Luật Đầu tư 2020, hoạt động của một dự án đầu tư có thể chấm dứt trong nhiều trường hợp khác nhau, tương ứng với từng nguyên nhân và cơ quan thực hiện. Dưới đây là 4 tình huống thường gặp và cách thức xử lý cụ thể:
Nhà đầu tư chủ động chấm dứt dự án
Đây là trường hợp phổ biến nhất, khi nhà đầu tư quyết định tự kết thúc hoạt động dự án vì lý do nội bộ, hết thời hạn hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo điều lệ/quy định trong hợp đồng hợp tác.
Bước 1: Trong vòng 15 ngày kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động dự án, nhà đầu tư phải gửi thông báo kèm theo hồ sơ pháp lý liên quan đến Cơ quan đăng ký đầu tư (Sở Tài chính).
Bước 2: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Tài chính thực hiện việc thông báo tới các cơ quan liên quan để phối hợp xử lý thông tin dự án chấm dứt.
Bước 3: Nếu việc chấm dứt dự án kéo theo việc ngừng hoạt động của doanh nghiệp, nhà đầu tư tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp, bao gồm cả việc chốt thuế tại cơ quan thuế.
Bước 4: Hoàn tất thủ tục xóa tên doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh.
Lưu ý: Trường hợp chỉ kết thúc dự án nhưng doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động, nhà đầu tư chỉ cần thực hiện đến bước 2.
Dự án bị chấm dứt theo quyết định của cơ quan nhà nước
Cơ quan nhà nước có thể ra quyết định buộc chấm dứt dự án trong các trường hợp sau: dự án hết thời hạn, không được triển khai theo tiến độ, vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc theo yêu cầu thu hồi đất, thu hồi giấy phép đầu tư.
Bước 1: Cơ quan đăng ký đầu tư xác lập biên bản về tình trạng vi phạm hoặc căn cứ pháp lý dẫn đến việc dự án bị đình chỉ.
Bước 2: Ra quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy này hết hiệu lực kể từ ngày quyết định có hiệu lực.
Bước 3: Nếu dự án trước đây được cấp phép gộp chung nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cập nhật và thu hồi các nội dung liên quan đến hoạt động kinh doanh của dự án.
Bước 4: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành thu hồi đất đối với dự án có sử dụng đất thuê, đất giao hoặc đất được chuyển nhượng.
Bước 5: Chính thức ban hành quyết định chấm dứt hoạt động đầu tư.
Lưu ý: Các bước thu hồi đất và chấm dứt hoạt động theo điểm d khoản 2 Điều 48 chỉ áp dụng trong một số tình huống đặc biệt. Nếu dự án chỉ bị chấm dứt một phần, nhà đầu tư có thể tiếp tục thực hiện phần còn lại, đồng thời thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung dự án.
Cơ quan nhà nước không thể liên lạc được với nhà đầu tư
Đây là trường hợp xử lý khi cơ quan chức năng không thể tiếp cận nhà đầu tư sau một thời gian dài dự án ngừng hoạt động mà không có lý do, ảnh hưởng đến quản lý nhà nước và an ninh kinh tế.
Bước 1: Cơ quan đăng ký đầu tư lập biên bản ghi nhận thực tế dự án đã dừng hoạt động và nhà đầu tư không thể liên hệ được.
Bước 2: Gửi thông báo chính thức yêu cầu nhà đầu tư phản hồi và liên hệ giải quyết, theo địa chỉ đăng ký.
Bước 3: Nếu sau 30 ngày không nhận được phản hồi, cơ quan này sẽ tiếp tục phối hợp với UBND cấp xã (đối với nhà đầu tư cá nhân trong nước) hoặc cơ quan ngoại giao (đối với nhà đầu tư nước ngoài) để tìm kiếm thêm thông tin; đồng thời công khai thông báo trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư trong vòng 90 ngày.
Bước 4: Nếu quá 12 tháng áp dụng các biện pháp mà vẫn không liên hệ được, cơ quan đăng ký đầu tư có quyền ra quyết định đơn phương chấm dứt hoạt động của dự án.
Chấm dứt dự án theo bản án, phán quyết có hiệu lực
Dự án đầu tư có thể bị buộc chấm dứt toàn bộ hoặc một phần theo quyết định của Tòa án hoặc phán quyết trọng tài (ví dụ như trong trường hợp dự án được thành lập dựa trên giao dịch giả tạo hoặc tranh chấp thương mại quốc tế).
Bước 1: Sau khi bản án hoặc phán quyết có hiệu lực, các bên liên quan chuyển quyết định đó đến Cơ quan đăng ký đầu tư.
Bước 2: Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện các bước cần thiết như đã nêu trong trường hợp 2 hoặc trường hợp 3, tùy thuộc vào mức độ và phạm vi bị chấm dứt.
Thành phần hồ sơ bao gồm:
Theo khoản 2 Điều 57 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, hồ sơ gồm:
Thông báo về việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, theo Mẫu A.I.15 ban hành kèm Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT.
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).
Quyết định/Nghị quyết chấm dứt dự án đầu tư của nhà đầu tư.
Báo cáo thanh lý tài sản, lao động và các nghĩa vụ tài chính liên quan (nếu có).
Tài liệu chứng minh việc hoàn tất nghĩa vụ thuế, bảo hiểm xã hội, hải quan với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu được yêu cầu).
Hệ quả pháp lý khi chấm dứt hoạt động dự án đầu tư
Nhà đầu tư cần tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp sau:
Việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động trường hợp nêu tại Khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020 đã trình bày ở bên trên, trừ trường hợp chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.
Dịch vụ hỗ trợ thủ tục chấm dứt dự án đầu tư công ty FDI
Nếu có bất kỳ nội dung nào chưa rõ, cần tư vấn cụ thể liên quan đến thủ tục chấm dứt dự án đầu tư công ty FDI, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với Công ty Luật Việt An để được giải đáp và hỗ trợ nhanh nhất.