Tư vấn về Lập di chúc

Ngày: 23/05/2017

Kính chào Luật sư‎!

Tôi xin được trình bày ngắn gọn nội dung cần tư vấn như sau

  • Ngày 26/5/2010, chúng tôi đăng ký kết hôn, cả hai đều đăng ký kết hôn lần đầu. Bố mẹ vợ tôi sở hữu một công ty gia đình rất lớn ở ngoài Bắc, đồng thời liên kết với một công ty khác cũng rất lớn của người chú ruột trong Nam. Hai công ty này bắt tay nhau thành lập thêm một công ty mới nữa vào thời điểm sau khi chúng tôi kết hôn được vài tháng.
  • Ngày 25/10/2010 là ngày thành lập công ty này (ngày ghi trên Giấy phép kinh doanh đăng ký lần đầu của công ty). Ông chú góp cổ phần nhiều hơn đứng tên giám đốc, số cổ phần còn lại do vợ tôi đứng tên góp vốn. Tôi và vợ đều là phó giám đốc của công ty này. Bố mẹ vợ tôi giao cho hai vợ chồng điều hành quản lý công ty, xây dựng công ty phát triển để tạo sự nghiệp bền vững cho vợ chồng và con cái sau này. Bố mẹ vợ tôi đồng thời cũng cho chúng tôi tiền mua nhà riêng để ở ngay gần trụ sở công ty. Chúng tôi chuyển vào Nam sinh sống và điều hành công ty ngay sau đó.
  • Ngày 04/8/2011, vợ tôi sinh một bé gái cho tôi. Chúng tôi quản lý và điều hành công ty liên tục phát triển nhiều năm sau đó. Đến khoảng đầu năm 2015, tôi phát hiện vợ tôi phản bội tôi. Sau cú sốc, tôi quyết định rời bỏ công ty ra ngoài làm việc. Tôi về nhà bố mẹ đẻ ở. Vợ tôi đệ đơn ly hôn lên Toà án.
  • Ngày 30/6/2015 Toà án ra quyết định ly hôn. Trong đó mục tài sản chung và nợ chung: hai bên tự thỏa thuận nên không yêu cầu Toà án giải quyết. Con gái chung của chúng tôi còn nhỏ nên phải ở với mẹ.
  • Đầu năm 2016, tôi kết hôn với người vợ hiện tại. Ngày 20/11/2016 vợ hiện tại của tôi sinh cho tôi được một bé trai.

Tôi muốn lập di chúc thừa kế phần tài sản của tôi cho các con của tôi ngay từ bây giờ, đến khi các con tôi đủ 18 tuổi, chúng sẽ toàn quyền quyết định số tài sản đó.

Tôi muốn hỏi Luật sư tư vấn các vấn đề sau:

  1. Tôi đang cầm bản photo sổ đỏ của nhà và đất (vợ cũ tôi đang giữ bản gốc) thì tôi có làm di chúc thừa kế cho các con tôi được không? Vợ cũ của tôi không đồng ý việc tôi thừa kế cho con mà đòi ra công chứng toàn quyền sử dụng cho cô ấy.‎
  2. Công ty được thành lập sau khi chúng tôi kết hôn và chúng tôi không ký bất cứ giấy vay nợ tiền nào. Pháp luật có thể xác định chính xác số cổ phần mà vợ tôi đứng tên là bao nhiêu tại thời điểm vợ chồng ly hôn có phải không?
  3. Cổ phẩn mà vợ tôi đứng tên đó có được chia một phần cho tôi sau ly hôn không? Tôi có thể làm di chúc thừa kế tài sản là cổ phần trong công ty đó cho các con của tôi được không?
  4. Trường hợp sau khi lập di trúc một vài năm, vợ hiện tại của tôi sinh thêm em bé thì tôi có thể thay đổi nội dung di chúc để chia lại tài sản cho các con được không?
  5. Cụ thể thủ tục làm di chúc thừa kế cần những giấy tờ gì? Thủ tục thế nào?
  6. Chi phí dịch vụ lập di chúc thừa kế tại văn phòng luật sư là bao nhiêu?

Hiện tại, tôi đang giữ các giấy tờ sau:

  • Giấy đăng ký kết hôn bản gốc, ngày 26/5/2010
  • Giấy phép đăng ký kinh doanh photo công chứng của công ty, ngày 25/10/2010
  • Sổ đỏ thửa đất photo công chứng, cấp ngày 06/6/2011
  • Bìa hồng nhà ở lô phố (1 trệt, 1 lầu) photo công chứng, cấp ngày 08/6/2011
  • Sổ hộ khẩu bản photo công chứng
  • CMND photo công chứng của chồng
  • CMND photo công chứng của vợ
  • Giấy khai sinh photo công chứng của con gái, ngày 04/8/2011
  • Giấy khai sinh photo công chứng của con trai, ngày 20/11/2016
  • Quyết định ly hôn của Toà Án bản gốc, ngày 30/6/2015

Tôi rất mong được Luật sư tư vấn trong thời gian sớm nhất.

Trân trọng cảm ơn!

Với nội dung yêu cầu tư vấn của bạn, Luật Việt An xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, về vấn đề chia tài sản sau ly hôn

Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng:

  1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

  1. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  2. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Như vậy, theo các quy định trên thì phần vốn góp của vợ cũ bạn trong công ty được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, đứng tên vợ cũ bạn thì cô ấy có trách nhiệm chứng minh tài sản đó là được tặng cho riêng, nếu không chứng minh được thì đó là tài sản chung. Khi ly hôn tài sản riêng của ai vẫn thuộc sở hữu của người đó, tài sản chung về nguyên tắc chia đôi nếu không có thỏa thuận khác

Thứ hai, về thủ tục lập di chúc

Do nhà và đất được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, nên đó là tài sản chung, bạn sẽ có quyền đối với ½ khối tài sản đó và bạn hoàn toàn có quyền lập di chúc để định đoạt để lại tài sản này cho ai.

Về nguyên tắc, nếu bạn lập di chúc và công chứng tại văn phòng công chứng thì cần bản gốc để đối chiếu vì nếu như khối tài sản đó đã chuyển nhượng chỉ còn lại bản sao công chứng thì bản sao đó hoàn toàn không có giá trị gì.

Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Di chúc hợp pháp như sau:

  1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
    1. Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
    2. Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
  2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

Do đó, nếu bạn muốn để lại tài sản cho các con thì bạn có thể tự viết di chúc để lại di sản. Điều kiện lập di chúc là người lập di chúc minh mẫn, không bị lừa dối và nội dung di chúc không trái với quy định của pháp luật thì mặc dù không có công chứng hay chứng thực di chúc vẫn hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, để có sự đảm bảo hơn so với di chúc viết tay thì bạn nên công chứng hoặc chứng thực di chúc. Nếu di chúc công chứng thì sẽ tiến hành tại văn phòng công chứng còn chứng thực sẽ được tiến hành tại Uỷ ban nhân dân. Mặc dù bạn không có GCNQSDĐ bản gốc, Uỷ ban nhân dân có thể dựa vào hồ sơ gốc được lưu giữ tại cơ quan này để chứng thực cho bạn nhưng tùy thuộc thủ tục hành chính từng địa phương nên bạn có thể liên hệ để được hướng dẫn cụ thể.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Việt An, nếu có thắc mắc gì vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn cụ thể hơn.

Trân trọng!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Dịch vụ Tư vấn pháp luật

    Dịch vụ Tư vấn pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn
    Skype IconSkype Chat

    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO