Sự phát triển mạnh mẽ của giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, và hàng không đã tạo ra một môi trường đa dạng nhưng cũng đầy thách thức. Một nhãn hiệu được đăng ký và bảo hộ hợp pháp sẽ giúp các doanh nghiệp trong ngành khẳng định vị thế, tránh những rủi ro về mặt pháp lý, và chống lại hành vi xâm phạm từ đối thủ. Để đảm bảo nhãn hiệu được cấp văn bằng bảo hộ một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, chi phí, các tổ chức, cá nhân cần nắm rõ các quy định pháp luật về đăng ký nhãn hiệu trong lĩnh vực này. Trong bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ cung cấp cho quý khách hàng những thông tin tư vấn pháp lý khái quát về đăng ký nhãn hiệu ngành giao thông vận tải.
Ngành giao thông vận tải được phân vào nhóm hàng hóa, dịch vụ nào?
Theo quy định, nhãn hiệu phải được gắn với hàng hóa, dịch vụ cụ thể vì vậy khi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, chủ đơn cần xác định được danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đi kèm với nhãn hiệu được bảo hộ để đăng ký nhóm hàng hóa, dịch vụ phù hợp với bảng phân loại theo Thoả ước Ni-xơ.
Theo Bảng phân loại quốc tế về hàng hóa và dịch vụ theo Thỏa ước Ni-xơ (Nice Classification), ngành giao thông vận tải thường được xếp vào các nhóm dịch vụ, chủ yếu là Nhóm 39, là nhóm dành cho các dịch vụ vận chuyển, lưu kho, đóng gói và phân phối hàng hóa. Ngoài ra, các hoạt động liên quan đến giao thông có thể xuất hiện ở các nhóm khác tùy thuộc vào bản chất cụ thể của dịch vụ, ví dụ như dịch vụ quảng cáo cho dịch vụ vận tải (Nhóm 35) hoặc cung cấp phương tiện vận tải (Nhóm 12).
Nhóm 39 chủ yếu gồm các dịch vụ để vận chuyển hành khách, động vật hay hàng hóa từ vị trí này đến vị trí khác bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, đường không hay đường ống và các dịch vụ cần thiết liên quan đến việc vận chuyển đó, cũng như lưu giữ hàng hoá trong trong bất kỳ một loại phương tiện chứa/kho chứa nào, trong các kho hàng hoặc trong các dạng toà nhà khác để bảo quản hoặc bảo vệ.
Nhóm 39 đặc biệt gồm cả:
Vận hành các bến đỗ, nhà ga, cầu phà, nhà ga đường sắt-đường bộ và các phương tiện giao thông khác;
Cho thuê phương tiện để vận chuyển, cũng như dịch vụ tài xế và phi công;
Dịch vụ cho thuê liên quan đến vận chuyển, lưu trữ và đi lại, ví dụ, cho thuê chỗ đậu xe, cho thuê ga-ra, cho thuê công-ten-nơ lưu trữ;
Vận hành lai kéo đường biển, dỡ hàng, vận hành cảng và bến cảng, và trục vớt tàu và hàng hóa bị đắm;
Đóng kiện, đóng chai, đóng gói và giao hàng ;
Bổ sung hàng hóa cho máy bán hàng tự động và bổ sung tiền cho máy rút tiền tự động;
Dịch vụ cung cấp thông tin về hành trình và việc vận chuyển hàng hoá do người môi giới và các hãng du lịch thực hiện, cũng như cung cấp thông tin về biểu giá, bảng
giờ và phương thức vận chuyển;
Kiểm định xe cộ hoặc hàng hóa cho mục đích vận chuyển;
Phân phối năng lượng và điện, cũng như phân phối và cung cấp nước.
Thành phần hồ sơ đăng ký nhãn hiệu ngành giao thông vận tải
Căn cứ Điều 100, Điều 105 Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 24 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN, hồ sơ đăng ký nhãn hiệu bao gồm các loại giấy tờ sau:
02 tờ khai đăng ký nhãn hiệu theo mẫu quy định. Tờ khai đăng ký nhãn hiệu làm theo mẫu số: Phụ lục I -Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Nghị định số 65/2023/NĐ-CP ngày 23/08/2023 của Chính Phủ với (Số lượng 02 bản: 01 bản Cục Sở hữu trí tuệ lưu thực hiện thủ tục, 01 bản còn lại đóng dấu, dán mã vạch trả lại cho người nộp đơn).
05 mẫu nhãn hiệu có kích thước 80mm x 80mm;
01 giấy ủy quyền (trường hợp ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác nộp đơn);
Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, trường hợp có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;
Trường hợp đăng ký nhãn hiệu tập thể thì cung cấp thêm quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
Trường hợp đăng ký nhãn hiệu chứng nhận thì cần cung cấp các giấy tờ sau:
Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của dịch vụ giải trí mang nhãn hiệu;
Bản đồ khu vực địa lý (nếu là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý hoặc có chứa địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương);
Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép đăng ký nhãn hiệu (nếu có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương).
Thủ tục đăng ký nhãn hiệu ngành giao thông vận tải
Bước 1: Tra cứu nhãn hiệu nhằm xác định nhãn hiệu dự định đăng ký có trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu khác đã đăng ký hay không
Khách hàng có thể tự tra cứu nhãn hiệu qua website: https://ipvietnam.gov.vn/ hoặc trang của Wipo hoặc thông qua Đại diện sở hữu trí tuệ Việt An tiến hành tra cứu để đánh giá khả năng đăng ký của nhãn hiệu;
Sau khi tra cứu sơ bộ mà nhận thấy nhãn hiệu không có khả năng đăng ký cho nhãn hiệu Luật Việt An sẽ đưa ra các đối chứng liên quan để tìm giải pháp cho nhãn hiệu có khả năng cấp văn bằng bảo hộ. Nếu có khả năng đăng ký nhãn hiệu Luật Việt An sẽ tiến hành tra cứu chuyên sâu và mất phí tra cứu.
Bước 2: Chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu đến Cục Sở hữu trí tuệ và nộp phí, lệ phí đăng ký nhãn hiệu
Khi sử dụng dịch vụ của Luật Việt An, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng chuẩn bị hồ sơ đăng ký nhãn hiệu theo đúng quy định. Theo Thông báo số 2929/TB-SHTT, từ ngày 10/08/2025 Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ưu tiên tiếp nhận và xử lý đơn nộp bằng hình thức trực tuyến tại website: https://dichvucong.ipvietnam.gov.vn đối với các thủ tục hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp bao gồm thủ tục đăng ký nhãn hiệu. Vì vậy, hiện nay, người nộp đơn nên nộp đơn đăng ký nhãn hiệu thông qua hình thức trực tuyến.
Lưu ý: Lưu ý việc tự nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam chỉ áp dụng cho các chủ đơn là người Việt Nam, công ty Việt Nam. Đối với chủ đơn (cá nhân, tổ chức) có quốc tịch nước ngoài, chủ đơn buộc phải thực hiện việc đăng ký nhãn hiệu thông qua một công ty đại diện sở hữu công nghiệp như Luật Việt An.
Bên cạnh việc nộp hồ sơ, Luật Việt An theo ủy quyền của khách hàng tiến hành nộp phí, lệ phí để làm cơ sở hoàn thiện thủ tục đăng ký nhãn hiệu. Căn cứ Thông tư 263/2016/TT-BTC, Điều 3 Thông tư 63/2023/TT-BTC, mức phí, lệ phí để đăng ký nhãn hiệu ngành giao thông vận tải gồm:
Lệ phí nộp đơn: 75.000 đồng/đơn
Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu: 60.000 đồng/01 nhóm sản phẩm/dịch vụ, từ nhóm thứ 2 trở đi phải nộp thêm cho mỗi nhóm: 50.000 đồng;
Phí thẩm định đơn đăng ký sở hữu công nghiệp: 550.000 đồng cho 06 sản phẩm/dịch vụ trong một nhóm, phải nộp thêm mỗi sản phẩm/dịch vụ từ thứ 7 trở đi: 120.000 đồng;
Phí tra cứu phục vụ việc thẩm định đơn (không quá 6 sản phẩm/dịch vụ trong một nhóm): 100.000 đồng; Mỗi nhóm có trên 6 sản phẩm/dịch vụ (từ sản phẩm/dịch vụ thứ 7 trở đi) là 20.000 đồng cho sản phẩm/dịch vụ (Trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ hỗ trợ người nộp đơn phân nhóm)
Phí thẩm định yêu cầu hưởng quyền ưu tiên (nếu có): 600.000 đồng/yêu cầu;
Phí công bố đơn: 120.000 đồng.
Bước 3: Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận đơn và thẩm định hình thức để đánh giá tính hợp lệ của đơn
Thời hạn thẩm định hình thức đơn nhãn hiệu 01 tháng kể từ ngày nộp đơn.
Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xem xét đơn có đủ điều kiện về hình thức, mẫu nhãn, chủ sở hữu đơn, quyền nộp đơn, phân nhóm,…
Nếu đơn đăng ký của doanh nghiệp đáp ứng điều kiện. Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ và cho đăng công báo sở hữu công nghiệp.
Nếu đơn đăng ký của doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện. Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Thông báo không chấp nhận đơn và đề nghị doanh nghiệp sửa đổi. Chủ đơn, đại diện chủ đơn tiến hành sửa đổi theo yêu cầu. Sau đó, tiến hành nộp công văn sửa đổi cho Cục sở hữu trí tuệ và nộp lệ phí bổ sung nếu phân loại nhóm sai.
Bước 4: Công bố đơn trên công báo sở hữu công nghiệp
Thời hạn công bố đơn nhãn hiệu: 02 tháng kể từ ngày có Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ.
Nội dung công bố đơn bao gồm: Các thông tin về đơn hợp lệ ghi trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ.
Hình thức công bố: Trang website của Cục Sở hữu trí tuệ và Công báo Sở hữu công nghiệp.
Bước 5: Thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu và trả kết quả
Thời hạn thẩm định nội dung: 09 tháng kể từ ngày công bố đơn.
Cục Sở hữu trí tuệ xem xét các điều kiện đăng ký nhãn hiệu. Trên cơ sở đó, Cục Sở hữu trí tuệ có những đánh giá khả năng cấp văn bằng cho nhãn hiệu mà chủ đơn đã đăng ký. Nếu đơn đáp ứng đủ điều kiện thì Cục Sở hữu trí tuệ ra Thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ độc quyền nhãn hiệu.
Nếu đơn không đáp ứng đủ điều kiện. Cục Sở hữu trí tuệ ra Thông báo không cấp văn bằng cho nhãn hiệu mà chủ đơn đã đăng ký. Chủ đơn nhãn hiệu xem xét và gửi công văn trả lời quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ. Chủ đơn đưa ra các căn cứ để cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu cho nhãn hiệu của mình. Trường hợp Cục sở hữu trí tuệ vẫn từ chối lý do phúc đáp, chủ đơn có thể lựa chọn thủ tục khiếu nại quyết định từ chối.
Một số nhãn hiệu lớn của ngành giao thông vận tải
Vietjet Air: Vietjet Air được thành lập vào năm 2007 và bắt đầu hoạt động chính thức từ năm 2011. Với mô hình hàng không giá rẻ, Vietjet đã nhanh chóng chiếm được thị phần lớn và trở thành đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ của các hãng hàng không truyền thống. Nhãn hiệu Vietjet Air được Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp văn bằng bảo hộ vào ngày 15/07/2011, số bằng 4-0167742-000.
VinFast: Thương hiệu ô tô, xe máy điện đang phát triển mạnh mẽ và có mục tiêu vươn ra thị trường quốc tế. Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh VinFast được thành lập vào tháng 6 năm 2017. Nhãn hiệu VinFast đã được Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp văn bằng bảo hộ vào ngày 30/01/2019.
Giao hàng tiết kiệm (GHTK – Hơn cả nhanh!): Giao Hàng Tiết Kiệm, hay GHTK, là một công ty công nghệ cung cấp dịch vụ logistics chuyên sâu trong lĩnh vực vận chuyển hàng hóa thương mại điện tử được thành lập vào năm 2013. Nhãn hiệu được Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp văn bằng bảo hộ vào ngày 18/04/2025, số bằng 4-0539640-000.
Trên đây là phân tích về đăng ký nhãn hiệu ngành giao thông vận tải. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn các quy định của pháp luật, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!