Luật sư hình sự tại tỉnh Vĩnh Phúc người có chuyên môn sâu rộng trong lĩnh vực pháp luật hình sự. Người tham gia tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến các vụ án hình sự tại các giai đoạn tố tụng và giai đoạn tiền tố tụng. Dưới đây là một số các quy định liên quan đến pháp luật hình sự:
Phân loại tội phạm
Theo quy định tại Điều 9 của Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH 2017 Bộ Luật hình sự 2015
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành bốn loại sau đây:
1. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
2. Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù;
3. Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù;
4. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Các hình phạt đối với người phạm tội
Theo quy định tại Điều 32 của Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH 2017 Bộ Luật hình sự 2015
1. Hình phạt chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Cải tạo không giam giữ;
d) Trục xuất;
đ) Tù có thời hạn;
e) Tù chung thân;
g) Tử hình.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
b) Cấm cư trú;
c) Quản chế;
d) Tước một số quyền công dân;
đ) Tịch thu tài sản;
e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
g) Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 51 của Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH 2017 Bộ Luật hình sự 2015
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s)14 Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t)15 Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x)16 Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 51 của Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH 2017 Bộ Luật hình sự 2015
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc17 người đủ 70 tuổi trở lên;
k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc18 tàn ác để phạm tội;
n) Dùng thủ đoạn hoặc19 phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Ý nghĩa, vai trò của luật sư hình sự trong đời sống tại tỉnh Vĩnh Phúc:
Là người am hiều sâu rộng về pháp luật hình sự, xác định đúng đắn các quan hệ pháp luật trong từng vụ án, đưa ra những cơ sở pháp lý cũng như hướng xử lý vụ án theo đúng quy định của pháp luật tránh được việc bị can, bị cáo người bị phạm tội phải gánh chịu những hậu quả pháp lý không hợp pháp.
Dựa trên những am hiểu về pháp luật hình sự, luật sư đưa ra cho khách hàng hướng giải quyết các vấn đề liên quan và các hành động hợp tình hợp lý trong các vụ án hình sự;
Tư vấn và giám sát sự tuân thủ pháp luật trong quá trình thực hiện điều tra, khởi tố, truy tố, tố tụng tại Toà án các cấp cũng như giai đoạn thi hành án với kinh nghiệm và am hiểu quy định pháp luật hình sự, luật sư hình sự sẽ nắm bắt được những bất hợp pháp trong quá trình thực thi pháp luật hình sự.
Luật sư hình sự đưa ra có hướng giải quyết nhằm đơn giản hoá sự việc, tăng khả năng hoà giải, giải quyết các sự việc xẩy ra một các đơn giản, không tốn kém về thời gian cũng như công sức và tài chính nhưng lại đạt được mục đích của khách hàng.
Luật sư hình sự cũng tư vấn và giải thích các quy định liên quan đến pháp luật hình sự, làm cho khách hàng am hiểu và ý thực cũng như tuân thủ đúng các quy định của pháp luật hình sự, qua đó cũng giảm được các sự việc xẩy và các hành vi phạm tội vi phạm pháp luật hình sự.
Luật sư hình sự tư vấn và đáp ứng những nhu cầu bào chữa, bảo vệ các quyền lợi ích hợp pháp cho người có hành vi phạm tội bị can, bị cáo và người bị hại cũng như các đương sự liên quan đến vụ án hình sự. Để kết nối và xây dựng xã hội ổn định cũng như kết nối con người với con người trong các vụ án để tối giản những mâu thuẫn phát sinh trong qua trình giải quyết và xử lý vụ án hình sự.
Dịch vụ luật sư hình sự tại tỉnh Vĩnh Phúc:
Tư vấn các quy đinh liên quan đến pháp luật hình sự như: Hành vi phạm tội, các loại tội doanh, khung hình phạt và các quy định pháp luật liên quan đến tố tụng hình sự.
Luật sư tham gia bào chữa cho bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự, cụ thể luật sư hình sự tham gia vào các giao đoạn tố tụng như giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, và tố tụng tại Toà án các cấp cũng như giai đoạn thi hành án.
Luật sư hình sự tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị hại, tham gia vào thu thập các thông tin, cũng như bằng chứng, chứng cứ cho người bị hại. Để người bị hạn được hưởng đúng quyền và lợi ích cũng như bồi thường hợp pháp cho người bị hại.
Luật sư cũng tham gia bảo vệ các quyền lợi hợp pháp cho các đương sự trong vụ án hình sự cụ thể là nguyên đơn đương sự người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vụ án hinh sự.