Mẫu văn bản yêu cầu trả tiền

Trong quá trình giao dịch dân sự, thương mại hay hợp đồng lao động, không ít trường hợp người cho vay, bên bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ gặp khó khăn khi bên còn lại chậm thanh toán hoặc cố tình không trả tiền đúng hạn. Khi đó, việc soạn thảo văn bản yêu cầu trả tiền là bước quan trọng để Tòa án có thẩm quyền có thể thụ lý và giải quyết theo đúng quy định pháp luật. Sau đây, Luật Việt An sẽ cập nhật mẫu văn bản yêu cầu trả tiền theo quy định hiện nay.

Văn bản yêu cầu trả tiền là gì?

Văn bản yêu cầu trả tiền (hay đơn khởi kiện đòi nợ) là văn bản của cá nhân, tổ chức bị xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp gửi lên Tòa án nhân dân có thẩm quyền trong đó nguyên đơn dân sự yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp với bị đơn về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Cụ thể, văn bản yêu cầu trả tiên dùng để:

  • Yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp phát sinh với bên bị kiện, yêu cầu của nguyên đơn với Tòa có thể bao gồm nhưng không giới hạn các nội dung như: thực hiện nghĩa vụ trả nợ, hủy giao dịch vay/ mượn, tính lại lãi, tính lại khoản tiền vay,…
  • Là căn cứ để Tòa án thụ lý vụ án và giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.
  • Là căn cứ để Tòa án xác định thẩm quyền giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện.

Mẫu văn bản yêu cầu trả tiền

Hiện nay, biểu mẫu văn bản để yêu cầu trả tiền (mẫu đơn khởi kiện) được quy định tại Mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:

Tải về

 

Văn bản yêu cầu trả tiền

Hướng dẫn cách điền văn bản yêu cầu trả tiền

Để điền các thông tin vào mẫu đơn khởi kiện trên, tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP có hướng dẫn như sau:

  • Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……).
  • Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân khu vực, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân khu vực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào, nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào và địa chỉ của Toà án đó.
  • Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên; đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.
  • Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện. Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó.
  • (5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).
  • (6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).
  • (11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Toà án giải quyết.
  • (14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự .
  • (15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án.
  • (16) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ; trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
  • Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp. Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Hồ sơ tài liệu kèm theo văn bản yêu cầu trả tiền

Khi nộp đơn khởi kiện đòi nợ ra Tòa án, hồ sơ tài liệu kèm theo đơn khởi kiện đóng vai trò rất quan trọng để chứng minh yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp. Theo đó, cần lưu ý nộp kèm đơn khởi kiện các tài liệu như sau:

  • Hợp đồng vay tiền, hợp đồng mua bán, hợp đồng dịch vụ, biên bản giao nhận hàng hóa/dịch vụ;
  • Giấy biên nhận nợ, giấy xác nhận công nợ;
  • Hóa đơn giá trị gia tăng (nếu có);
  • Biên bản đối chiếu công nợ;
  • Thư điện tử, tin nhắn hoặc tài liệu khác thể hiện thỏa thuận về khoản nợ.
  • Văn bản yêu cầu trả tiền;
  • Biên bản làm việc, trao đổi qua email, Zalo, v.v.;
  • Giao dịch chuyển khoản bị từ chối (nếu có).
  • Giấy tờ tùy thân của người khởi kiện: Cá nhân: bản sao CCCD/hộ chiếu; Tổ chức: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy ủy quyền cho người đại diện khởi kiện (nếu không phải người đại diện theo pháp luật).
  • Chứng cứ khác (nếu có) hỗ trợ việc xác định trách nhiệm trả nợ hoặc thiệt hại do không trả nợ đúng hạn, ví dụ: Thỏa thuận phạt vi phạm, lãi suất chậm trả; Ghi âm, hình ảnh, video (nếu có giá trị chứng minh).

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu trả tiền

Theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện về hợp đồng như sau: Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Như vậy, thời hiệu để bên cho vay khởi kiện đòi nợ là 03 năm kể từ nay bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình.

Lưu ý thẩm quyền mới của Tòa án thụ lý đơn khởi kiện yêu cầu trả tiền

Từ ngày 01/07/2025, tổ chức hoạt động của mô hình Tòa án sẽ kết thúc hoạt động của 3 Tòa án nhân dân cấp cao, không tổ chức Tòa án cấp huyện, theo đó, tổ chức Tòa án cấp khu vực. Việc sáp nhập này dẫn đến thẩm quyền giải quyết yêu cầu trả tiền của Tòa án cũng có sự thay đổi.

Thẩm quyền mới của Tòa án thụ lý đơn khởi kiện yêu cầu trả tiền

Thẩm quyền theo loại việc

Căn cứ theo Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự là một trong những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Theo đó, trường hợp khởi kiện yêu cầu trả tiền trong hợp đồng thuộc tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Thẩm quyền theo cấp

  • Theo Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2025, từ ngày 01/07/2025, Tòa án nhân dân khu vực là tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu trả tiền.
  • Như vậy, sau sáp nhập tỉnh 2025, cần nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân khu vực, thay vì là Tòa án nhân dân cấp huyện như trước đây.

Lưu ý thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh:

  • Đối với tranh chấp mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì thẩm quyền thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
  • Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp khu vực mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Thẩm quyền theo lãnh thổ

Theo điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nơi bị đơn cư trú, làm việc theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự. Như vậy, trường hợp yêu cầu trả tiền thì đơn khởi kiện được nộp tại nơi cư trú, làm việc của bị đơn.

Tuy nhiên, nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết trong các trường hợp sau đây theo Khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

  • Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
  • Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
  • Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết.

Trên đây là tư vấn về mẫu văn bản yêu cầu trả tiền. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn về khởi kiện, thủ tục tố tụng, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn, hỗ trợ tốt nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hanoi@vietanlaw.vn

    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 09 79 05 77 68
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn

    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO