Quy định mới về hoạt động doanh nghiệp 2024

Luật Doanh nghiệp 2020 được coi là có nhiều điểm mới, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong giai đoạn gia nhập thị trường nói riêng và trong quá trình đầu tư, kinh doanh nói chung. Trong năm 2024 các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam cũng cần cập nhật thêm nhiều sự thay đổi của pháp luật khác. Sau đây, Luật Việt An xin tổng hợp những quy định mới về hoạt động doanh nghiệp 2024 để doanh nghiệp cập nhật kịp thời áp dụng đúng quy định năm 2024.

Luật thuế Giá trị gia tăng

Tiếp tục giảm thuế GTGT đến 30/6/2024

Ngày 28/12/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 94/2023/NĐ-CP hướng dẫn giảm thuế GTGT, về cơ bản, chính sách giảm thuế vẫn được áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% (còn 8%), trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

  • Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất;
  • Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
  • Công nghệ thông tin

Tiếp tục giảm 50% thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu

Nghị quyết 42/2023/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 quy định tiếp tục thực hiện giảm 50% thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2024 so với mức thuế quy định tại Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14.

Cụ thể, thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ 01/01 – 31/12/2024 như sau:

STT Hàng hóa Đơn vị tính Mức thuế
(đồng/đơn vị hàng hóa)
1 Xăng, trừ etanol lít 2.000
2 Nhiên liệu bay lít 1.000
3 Dầu diesel lít 1.000
4 Dầu hỏa lít 600
5 Dầu mazut lít 1.000
6 Dầu nhờn lít 1.000
7 Mỡ nhờn kg 1.000

Từ ngày 01/01/2025, mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn được thực hiện theo quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14.

Chính thức áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu

Theo khoản 1 Điều 8 Nghị quyết 107/2023/QH15, Việt Nam sẽ chính thức áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu từ năm tài chính 2024.

Thông thường các doanh nghiệp áp dụng năm tài chính theo năm dương lịch – ngày bắt đầu năm tài chính là ngày 01/01 và kết thúc năm tài chính là ngày 31/12 của năm đó.

Như vậy, bất kỳ công ty, tổ chức nào thuộc tập đoàn đa quốc gia và bất kỳ cơ sở thường trú nào của 01 công ty, tổ chức thuộc tập đoàn đa quốc gia có doanh thu trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao ít nhất 02 năm trong 04 năm liền kề trước năm tài chính tương đương 750 triệu euro (EUR) trở lên sẽ phải chịu thuế tối thiểu toàn cầu.

Thuế suất thuế tối thiểu toàn cầu là 15%.

Hết hạn giảm lệ phí trước bạ đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước

Nghị định 41/2023/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước được giảm lệ phí trước bạ.

Theo đó, người mua xe ô tô lần đầu đối với xe lắp ráp, sản xuất trong nước từ ngày 01/7/2023 – hết ngày 31/12/2023 được giảm 50% lệ phí trước bạ so với mức thu quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

Từ ngày 01/01/2024, mức thu này sẽ quay về như cũ, thực hiện theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

Như vậy, từ ngày 01/01/2024, người mua xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước sẽ không được giảm lệ phí trước bạ nữa.

Đối tượng áp dụng thuế suất 0%

  • Vận tải quốc tế;
  • Công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan;
  • Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;
  • Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, gồm: Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế hoặc thông qua đại lý.

Các sản phẩm không chịu thuế chuyển sang chịu thuế 5%

  • Phân bón;
  • Tàu khai thác thủy sản tại vùng khơi, vùng biển;
  • Máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật;
  • Máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương;
  • Máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều…), thủy sản;
  • Máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Chính phủ.

Các sản phẩm áp dụng thuế suất 5% chuyển sang 10%

  • Lâm sản chưa qua chế biến;
  • Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
  • Các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học
  • Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.

Quy định của Luật quản lý thuế

Từ 01/7/2022, chính thức bắt buộc sử dụng hoá đơn điện tử 

  • Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hoá, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Bổ sung các trường hợp được xóa tiền nợ thuế, tiền phạt, chậm nộp

Theo Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019, từ ngày 01/7/2020 sẽ có 04 trường hợp được xóa tiền nợ thuế, tiền phạt, chậm nộp, cụ thể:

  • Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt. (Bổ sung thêm đối tượng là hợp tác xã so với quy định hiện hành).
  • Cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.
  • Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không còn khả năng thu hồi. (Đây là quy định được bổ sung mới so với hiện hành).
  • Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng đã được xem xét miễn tiền chậm nộp và đã được gia hạn nộp thuế mà vẫn còn thiệt hại, không có khả năng phục hồi được sản xuất, kinh doanh và không có khả năng nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Kéo dài thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN thêm 1 tháng

Theo điểm b khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 cho phép cá nhân được nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hay thời hạn nộp hồ sơ quyết toán năm thuế TNCN chậm nhất là ngày thứ một trăm hai mươi (120) (kéo dài thêm 01 tháng so với Luật Quản lý thuế 2006).

Làm rõ, quản lý chặt hơn đối với giao dịch liên kết

Theo khoản 5 Điều 42 Luật số 38/2019/QH14 quy định nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết như sau:

  • Kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp như trong điều kiện giao dịch giữa các bên độc lập;
  • Giá giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giao dịch độc lập để kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp theo nguyên tắc không làm giảm thu nhập chịu thuế;

Lưu ý: Người nộp thuế có quy mô nhỏ, rủi ro về thuế thấp được miễn thực hiện quy định kê khai, xác định giá tính thuế theo nội dung trên và được áp dụng cơ chế đơn giản hóa trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết.

Quy định về mức lương tối thiểu vùng năm 2024

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng áp dụng cho người lao động sẽ tăng lên. Trong đó cụ thể mức lương áp dụng cho từng vùng được quy định như sau:

Quy định về mức lương tối thiểu vùng năm 2024

Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:

  • Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bản đồ.
  • Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bản nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bản đồ.
  • Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bản có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bản có mức lương tối thiểu cao nhất.
  • Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bản có sự thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
  • Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bản hoặc nhiễu địa bản có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
  • Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh

Quy định mới về bảo hiểm y tế với người lao động theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024

Mở rộng đối tượng được tham gia

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định mở rộng đối tượng được tham gia và thụ hưởng đầy đủ các chế độ BHXH bằng việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh; người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; người lao động làm việc không trọn thời gian; người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã không hưởng tiền lương.

Đóng BHXH tối thiểu 15 năm sẽ được hưởng lương hưu

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 gia tăng cơ hội được hưởng lương hưu của người tham gia BHXH thông qua việc giảm điều kiện về số năm đóng BHXH tối thiểu để được hưởng lương hưu từ 20 năm xuống 15 năm.

Giảm độ tuổi được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội

Trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 là loại hình BHXH do ngân sách nhà nước bảo đảm, được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển một phần từ quy định về trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng, trong đó giảm độ tuổi được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội xuống 75 tuổi (hiện hành là 80 tuổi).

Riêng đối với người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo thì từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Bổ sung chế độ trợ cấp hằng tháng đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội

Bổ sung chế độ trợ cấp hằng tháng đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Theo đó, công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu nhưng không đủ thời gian đóng để hưởng lương hưu (chưa đủ 15 năm đóng) và chưa tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội (chưa đủ 75 tuổi) nếu không hưởng BHXH một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình. Trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng thì được ngân sách nhà nước đóng BHYT.

Bổ sung quyền thụ hưởng chế độ ốm đau, thai sản đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã

Luật BHXH năm 2024 đã chính thức bổ sung quyền thụ hưởng chế độ ốm đau, thai sản đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thay vì chỉ hưởng hai chế độ là hưu trí và tử tuất như Luật hiện hành.

Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về quy định mới về hoạt động doanh nghiệp 2025. Nếu có bất kỳ vướng mắc pháp lý nào khác liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, xin hãy liên hệ với Luật Việt An để được tư vấn cụ thể và chi tiết hơn. Xin chân thành cảm ơn Quý khách!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tin tức

    Tin tức

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO