Quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 Bộ luật Hình sự)
Bên cạnh những tác động tích cực tới nền kinh tế, xuất hiện thực trạng các cá nhân thông qua các giao dịch hợp pháp chiếm đoạt tài sản, lợi dụng lòng tin người khác để trục lợi cho bản thân mình. Trong bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ cung cấp những tư vấn khái quát quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như thế nào thông qua việc phân tích những quy định pháp luật hình sự và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy chữa cháy, cứu hộ cứu nạn, phòng chống bạo lực gia đình.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được hiểu như thế nào?
Chiếm đoạt là hành vi cố ý (trực tiếp) làm cho chủ tài sản mất hẳn khả năng thực tế thực hiện quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt đối với tài sản của mình và tạo ra cho người phạm tội khả năng thực hiện việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt trái pháp luật tài sản đó.
Căn cứ theo Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có đặc trưng là thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc nhận tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Theo đó, sau khi vay, mượn, thuê, tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng, chủ thể đã thực hiện một trong 03 hành vi sau:
Như vậy, các hành vi nêu trên đều mang bản chất hành vi chiếm đoạt và đáp ứng mục đích lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản phải chịu trách nhiệm gì?
Khi có hành vi thỏa mãn cấu thành tội phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, người phạm tội sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. Theo đó, người phạm tội có thể bị áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù và hình phạt bổ sung.
Hình phạt chính
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Về hành vi
Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.
Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Về mức độ chiếm đoạt tài sản
Chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng
Chiếm đoạt tài sản người khác trị giá dưới 4.000.000 đồng nhưng thuộc trường hợp:
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm.
Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại.
Tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Hình phạt còn lại cao hơn theo mức độ nguy hiểm của tội phạm
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cẩm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Tiêu chí
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Căn cứ pháp lý
Điều 174 BLHS 2015
Điều 175 BLHS 2015
Dấu hiệu
Hành vi lừa dối (cố ý) đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm để người khác tin đó là sự thật.
Hành vi chiếm đoạt tài sản.
Hành vi lừa dối là thủ đoạn để thực hiện hành vi chiếm đoạt, còn hành vi chiếm đoạt là mục đích và là kết quả của hành vi lừa dối. Luôn bắt buộc phải có hành vi lừa dối, thực hiện trước khi chuyển giao tài sản.
Hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng
Hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.
Hành vi chiếm đoạt được thực hiện thông qua các giao dịch hợp pháp.
Không bắt buộc có hành vi gian dối, hành vi gian dối được thực hiện sau khi chuyển giao tài sản.
Mặt khách quan
Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2.000.000 đồng trở lên.
Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 4.000.000 đồng trở lên.
Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống của bị hại.
Mặt chủ quan
Mục đích chiếm đoạt tài sản luôn có trước khi thực hiện thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản.
Mục đích phạm tội là chủ yếu nhằm chiếm đoạt tài sản, phát sinh sau khi đã nhận được tài sản thông qua các giao dịch hợp pháp.
Dịch vụ tư vấn về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của Luật Việt An
Tư vấn các quy định pháp lý liên quan đến hành vi phạm tội, cụ thể vấn đề tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Hỗ trợ tham gia vào các giai đoạn tố tụng để làm rõ hành vi phạm tội và phân tích tư vấn các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Tư vấn, hướng dẫn, đưa ra phương án khắc phục hậu quả của hành vi phạm tội như bồi thường thiệt hại.
Tư vấn, hỗ trợ cho người bị hại trong các vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản để đảm bảo các quyền và lợi ích chính đáng.
Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hoặc có nhu cầu hỗ trợ tư vấn quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt An để được hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả nhất!