Tác giả kiểu dáng công nghiệp là người trực tiếp sáng tạo ra một thiết kế mới, độc đáo cho một sản phẩm hoặc một phần của sản phẩm. Để bảo vệ quyền lợi của người sáng tạo, pháp luật đã quy định một số quyền cụ thể cho tác giả kiểu dáng công nghiệp. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin cho quý khách về các quyền mà tác giả kiểu dáng công nghiệp được hưởng theo quy định luật sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành.
Phân biệt tác giả và chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp
Mặc dù thường xuyên được nhắc đến cùng nhau, nhưng tác giả và chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp lại là hai khái niệm khác nhau, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tác giả kiểu dáng công nghiệp là người trực tiếp sáng tạo ra kiểu dáng công nghiệp. Trong trường hợp có hai người trở lên cùng nhau trực tiếp sáng tạo ra kiểu dáng công nghiệp thì họ là đồng tác giả.
Chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp hoặc có kiểu dáng công nghiệp đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
Tác giả có thể là chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp nhưng cũng có thể là người khác.
Tác giả chủ yếu có quyền nhân thân và một phần quyền tài sản, trong khi chủ sở hữu có các quyền tài sản như sử dụng, cho phép người khác sử dụng kiểu dáng công nghiệp, ngăn cấm người khác sử dụng và định đoạt kiểu dáng công nghiệp.
Quyền của tác giả kiểu dáng công nghiệp
Quyền của tác giả kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nhằm khuyến khích sáng tạo và bảo vệ quyền lợi của người sáng tạo. Các quyền chính của tác giả kiểu dáng công nghiệp bao gồm:
Quyền nhân thân
Quyền nhân thân của tác giải kiểu dáng công nghiệp bao gồm các quyền sau:
Được ghi tên là tác giả trong bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp;
Được nêu tên là tác giả trong các tài liệu công bố, giới thiệu về kiểu dáng công nghiệp;
Quyền tài sản
Quyền tài sản của tác giả kiểu dáng công nghiệp là quyền nhận thù lao theo quy định tại Điều 135 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2022 cụ thể:
Chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì mức thù lao tối thiểu chủ sở hữu phải trả cho tác giả được quy định như sau:
10% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng kiểu dáng công nghiệp;
15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp trước khi nộp thuế theo quy định;
Đối với kiểu dáng công nghiệp là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, chủ sở hữu trả thù lao cho tác giả theo quy định sau đây:
Tối thiểu 10% và tối đa 15% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng kiểu dáng công nghiệp;
Tối thiểu 15% và tối đa 20% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp;
Trong trường hợp kiểu dáng công nghiệp có đồng tác giả, thì mức thù lao nêu trên dành cho các đồng tác giả. Các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả.
Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả kiểu dáng công nghiệp tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của kiểu dáng công nghiệp.
Lưu ý: Nếu giữa chủ sở hữu và tác giả không có thỏa thuận khác, việc thanh toán tiền thù lao phải được thực hiện không muộn hơn 30 ngày, kể từ ngày chủ sở hữu nhận được tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng hoặc không muộn hơn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính nếu thù lao trả cho tác giả được tính bằng 10% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng kiểu dáng công nghiệp.
Thời hạn bảo hộ
Thời hạn bảo hộ quyền của tác giả kiểu dáng công nghiệp được quy định tại Điều 35 Nghị định 65/2023/NĐ-CP như sau:
Quyền nhân thân của tác giả được bảo hộ vô thời hạn;
Quyền nhận thù lao của tác giả được bảo hộ trong suốt thời hạn bảo hộ kiểu dáng công nghiệp. Theo khoản 4 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ quy định: “Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm”. Như vậy, kiểu dáng công nghiệp đươc bảo hộ trong vòng 05 năm kể từ ngày nộp đơn và được gia hạn tối đa 02 lần. Do đó, quyền nhận thù lao được bảo hộ tối đa trong vòng 15 năm.
Tại sao cần bảo vệ quyền tác giả kiểu dáng công nghiệp?
Việc bảo vệ quyền tác giả kiểu dáng công nghiệp mang lại nhiều lợi ích cho cả người sáng tạo, doanh nghiệp và xã hội, cụ thể:
Bảo vệ quyền tác giả khuyến khích các nhà thiết kế sáng tạo ra những sản phẩm mới, độc đáo;
Việc bảo hộ kiểu dáng công nghiệp giúp các doanh nghiệp thu hút đầu tư, bởi vì các nhà đầu tư biết rằng sản phẩm của họ sẽ được bảo vệ khỏi sự sao chép;
Ngăn chặn hành vi sao chép, làm giả, gây nhầm lẫn với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, đảm bảo cạnh tranh công bằng trên thị trường;
Các sản phẩm có kiểu dáng độc đáo thường có giá trị cao hơn và được người tiêu dùng ưa chuộng và tạo được lợi thế cạnh tranh so với sản phẩm khác;
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là một yếu tố quan trọng để phát triển ngành công nghiệp sáng tạo, tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
Quy trình đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
Người nộp đơn chuẩn bị hồ sơ sau:
Tờ khai đăng ký kiểu dáng công nghiệp.
Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp.
Bộ ảnh chụp/Bản vẽ kiểu dáng công nghiệp.
Giấy ủy quyền nếu có.
Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu doanh nghiệp tư nhân nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác.
Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
Chứng từ nộp phí, lệ phí nếu có.
Người nộp đơn có thể nộp đơn đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp trực tiếp hoặc qua dịch vụ của bưu điện đến Cục Sở hữu trí tuệ.
Bước 2: Thẩm định hình thức đơn đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
Sau khi tiếp nhận đơn, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành kiểm tra việc tuân thủ của các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn hợp lệ hay không.
Nếu đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ;
Nếu đơn không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn trong đó nêu rõ lý do, thiếu sót khiến đơn bị từ chối chấp nhận và ấn định thời hạn 2 tháng để người nộp đơn có ý kiến hoặc sửa chữa thiếu sót.
Thời gian thẩm định hình thức: 01 tháng kể từ ngày nộp đơn.
Bước 3: Công bố đơn đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
Trong 02 tháng kể từ ngày được chấp nhận là đơn hợp lệ, Sau khi có Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ, đơn sẽ được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp.
Bước 4: Thẩm định nội dung đơn đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
Đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ, qua đó xác định phạm vi bảo hộ tương ứng.
Thời hạn thẩm định nội dung: 07 tháng kể từ ngày công bố đơn
Bước 5: Trả kết quả
Nếu đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ;
Nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, người nộp đơn nộp phí, lệ phí đầy đủ, đúng hạn thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về kiểu dáng công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Việt An trả lời cho câu hỏi tác giả kiểu dáng công nghiệp có những quyền gì? Quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ.