Tai nạn giao thông dẫn đến chết người có được coi là vụ án nghiêm trọng?

Tai nạn giao thông dẫn đến chết người là một trong những sự kiện đáng tiếc và đau lòng không ai mong muốn xảy ra, nhưng lại khá phổ biến trong xã hội hiện nay. Tuy nhiên, câu hỏi liệu những vụ tai nạn này có được coi là vụ án nghiêm trọng hay không lại không phải ai cũng có thể trả lời. Việc xác định mức độ nghiêm trọng của vụ tai nạn giao thông không chỉ dựa vào hậu quả về mặt con người, mà còn liên quan đến các yếu tố như hành vi của người gây tai nạn, tính chất của sự việc và các quy định của pháp luật. Bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ cung cấp cho quý khách những vấn đề pháp lý liên quan để trả lời cho câu hỏi: Tai nạn giao thông dẫn đến chết người có được coi là vụ án nghiêm trọng?

Thế nào là vụ án nghiêm trọng?

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về phân loại tội phạm thì Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm .

Một số sự khác nhau giữa tội phạm nghiêm trọng và các loại tội phạm khác

sự khác nhau giữa tội phạm nghiêm trọng và các loại tội phạm khác

Tai nạn giao thông dẫn đến chết người có được coi là vụ án nghiêm trọng?

Tai nạn giao thông có thể được hiểu là những sự va chạm, va quẹt, đâm va xảy ra khi phương tiện giao thông đang di chuyển trên các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không, gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, đến tài sản và phương tiện.

Phân loại tai nạn giao thông

Căn cứ theo thông tư 26/2024/TT-BCA quy định về mức độ hậu quả thiệt hại về người và tài sản thì tai nạn giao thông được phân thành 5 loại, gồm:

  • Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: Làm chết 3 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 3 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 201% trở lên; Gây thiệt hại tài sản từ 1.500.000.000 đồng trở lên.
  • Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: Làm chết 2 người; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; Gây thiệt hại tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
  • Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: Làm chết 1 người; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; Gây thiệt hại tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
  • Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ thương tật từ 11% đến dưới 61%; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ thương tật của những người này từ 11% đến dưới 61%; Gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
  • Vụ va chạm giao thông là vụ tai nạn giao thông gây hậu quả dưới mức của vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng.

Việc xác định tỷ lệ phần trăm thương tật của người bị thương do tai nạn giao thông gây ra được thực hiện theo quy định tại Thông tư 22/2019/TT-BYT của Bộ Y tế.

Việc xác định thiệt hại về tài sản do vụ tai nạn giao thông gây ra căn cứ vào kết luận định giá thiệt hại tài sản hoặc chứng thư thẩm định giá hoặc các tài liệu khác có giá trị chứng minh thiệt hại tài sản.

Như vậy, có thể thấy, tai nạn giao thông dẫn đến chết người đã được coi là vụ án gây hậu quả nghiêm trọng

Người lái xe khi tham gia giao thông phải đảm bảo các điều kiện nào?

Căn cứ theo Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:

  • Có đủ độ tuổi, sức khỏe theo quy định;
  • Có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển;
  • Phải có các giấy tờ sau khi điều khiển phương tiện giao thông:
  • Đăng ký xe;
  • Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới
  • Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới
  • Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Tai nạn giao thông dẫn đến chết người phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Căn cứ theo Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

Gây thiệt hại cho người khác thuộc 1 trong những trường hợp sau thì phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

  • Làm chết người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng

Phạm tội thuộc trong các trường hợp dưới đây thì phạt tù từ 03 năm đến 10 năm

  • Không có giấy phép lái xe theo quy định;
  • Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
  • Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
  • Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
  • Làm chết 02 người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Phạm tội thuộc 1 trong các trường hợp dưới đây thì phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

  • Làm chết 03 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
  • Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Như vậy, người lái xe gây tai nạn nếu vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây chết người thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Hành vi lái xe gây tai nạn chết người có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 15 năm.

Các khoản bồi thường khi gây tai nạn giao thông chết người

Căn cứ theo Điều 591 Bộ luật dân sự 2015 thì các khoản bồi thường khi gây tai nạn giao thông chết người gồm những khoản sau:

  • Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
  • Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
  • Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

Lưu ý: Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 591 Bộ luật dân sự 2015 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này.

Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Trên đây là tư vấn của Luật Việt An để trả lời cho câu hỏi: tai nạn giao thông dẫn đến chết người có được coi là vụ án nghiêm trọng không. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn cái vấn đề pháp lý, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ nhanh chóng và tốt nhất

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Dịch vụ kế toán thuế

    Dịch vụ kế toán thuế

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO
    The TitleThe Title