Ngày 10/02/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 19/2025/NĐ-CP quy định chi tiết về thủ tục đầu tư đặc biệt quy định tại Điều 36a Luật Đầu tư, được sửa đổi, bổ sung tại Luật Sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024. Theo đó, Nghị định 19/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 10/02/2025 áp dụng đối với nhà đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân liên quan đến thủ tục đầu tư đặc biệt. Sau đây, Luật Việt An sẽ cập nhật một số nội dung đáng chú ý trong quy định mới về thủ tục này.
Lĩnh vực áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt
Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định 19/2025/NĐ-CP, lĩnh vực áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36a của Luật Đầu tư.
Theo đó, trừ các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, nhà đầu tư được quyền lựa chọn đăng ký đầu tư theo thủ tục đầu tư đặc biệt đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu thương mại tự do và khu chức năng trong khu kinh tế trong các lĩnh vực sau đây:
Đầu tư xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D); đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp mạch tích hợp bán dẫn, công nghệ thiết kế, chế tạo linh kiện, vi mạch điện tử tích hợp (IC), điện tử linh hoạt (PE), chip, vật liệu bán dẫn;
Đầu tư trong lĩnh vực công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển, sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Như vậy, thủ tục đầu tư đặc biệt chủ yếu được áp dụng đối với dự án tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu thương mại tự do và khu chức năng trong khu kinh tế.
Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo thủ tục đầu tư đặc biệt
Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm các tài liệu tương tự như hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất theo Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư năm 2020, trong đó văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư bao gồm cam kết đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy; đề xuất dự án đầu tư bao gồm nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường và biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường thay thế cho đánh giá sơ bộ tác động môi trường.
Theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 19/2025/NĐ-CP, cam kết của nhà đầu tư tại văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư gồm các nội dung sau:
Các điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan theo quy định của pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy;
Đánh giá sơ bộ sự phù hợp của dự án với điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định tại điểm a khoản này;
Cam kết về việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, không thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy và chịu hoàn toàn trách nhiệm trong trường hợp không thực hiện đúng nội dung cam kết.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo thủ tục đầu tư đặc biệt
Theo Khoản 3 Điều 3 Nghị định 19/2025/NĐ-CP và khoản 4 Điều 36a của Luật Đầu tư, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp này bao gồm các bước như sau:
Nộp hồ sơ: Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (Ban quản lý).
Giải quyết hồ sơ: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đánh giá hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư kèm theo cam kết của nhà đầu tư được gửi đồng thời cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quản lý trật tự xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy tại địa phương.
Như vậy, theo quy định này, thủ tục đầu tư đặc biệt chuyển từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”. Theo đó, nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày và không phải thực hiện một số thủ tục để được cấp giấy phép trong lĩnh vực xây dựng, phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường (dự kiến rút ngắn thời gian thực hiện dự án khoảng 260 ngày).
Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
Về nghĩa vụ ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án
Đối với thủ tục bảo đảm thực hiện dự án, Điều 4 Nghị định 19/2025/NĐ-CP nêu rõ:
Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ hoặc nộp cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng về nghĩa vụ ký quỹ sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và trước khi tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với trường hợp nhà đầu tư không tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư);
Hoặc trước thời điểm ban hành quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (đối với trường hợp nhà đầu tư đã tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư);
Hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với trường hợp khu đất thực hiện dự án đã được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thu hồi đất).
Như vậy, nếu như Khoản 5 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP về bảo đảm thực hiện dự án đầu tư thông thường quy định thời điểm thực hiện ký quỹ là “sau khi được cấp Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá” thì với thủ tục đầu tư đặc biệt này, việc ký quỹ được thực hiện “sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư”.
Về hoàn trả nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án
Về hoàn trả nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án, Nghị định quy định hoàn trả 50% số tiền ký quỹ hoặc giảm 50% số tiền bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ tại thời điểm nhà đầu tư gửi Ban quản lý văn bản thông báo khởi công kèm theo các tài liệu quy định tại khoản 8 Điều 36a của Luật Đầu tư mới được sửa đổi năm 2024.
Mức hoàn trả này tương tự như hoàn trả nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án đối với thủ tục đầu tư thông thường tại Khoản 9 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
Tuy nhiên, thời điểm hoàn trả lại tính từ thời điểm nhà đầu tư gửi Ban quản lý biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng để đưa vào khai thác sử dụng.
Điều chỉnh dự án đầu tư
Theo Điều 6 Nghị định 19/2025/NĐ-CP, việc điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án thực hiện theo quy định tương ứng về thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Hồ sơ điều chỉnh gồm:
Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư bao gồm nội dung cam kết đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy;
Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án;
Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh.
Lưu ý:
Việc điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc trường hợp điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án thực hiện theo quy định tương ứng của Luật Đầu tư và Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, trong đó hồ sơ điều chỉnh bao gồm cam kết đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy.
Mục tiêu của dự án đầu tư sau khi điều chỉnh phải thuộc lĩnh vực thuộc trường hợp áp dụng thủ tục đầu tư đăc biệt.
Thông báo khởi công gửi chậm nhất là 30 ngày
Theo quy định tại khoản 8 Điều 36a của Luật Đầu tư, trước khi khởi công xây dựng, nhà đầu tư gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý trật tự xây dựng tại địa phương và Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế văn bản thông báo khởi công.
Theo đó, thời điểm thông báo theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 19/2025/NĐ-CP chậm nhất là 30 ngày trước khi khởi công xây dựng.
Thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp liên quan đến thủ tục về môi trường
Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện dự án theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, các cam kết về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy và chịu trách nhiệm về việc không thực hiện đúng cam kết của mình.
Theo Điều 7 Nghị định 19/2025/NĐ-CP, trường hợp dự án đầu tư liên quan đến thủ tục về môi trường, thì thực hiện như sau:
Dự án đầu tư thuộc đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường khi đăng ký đầu tư: nhà đầu tư không phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Dự án thuộc đối tượng phải cấp Giấy phép môi trường: Thực hiện thủ tục cấp Giấy phép môi trường trước khi khởi công xây dựng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường tương ứng với trường hợp dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
Dự án thuộc trường hợp phải đăng ký môi trường: Nhà đầu tư thực hiện đăng ký môi trường theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường.
Những quy định này giúp giảm bớt các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư theo thủ tục đặc biệt, đồng thời đảm bảo rằng các yêu cầu về bảo vệ môi trường không bị bỏ qua. Mặc dù giảm bớt một số yêu cầu về thủ tục (như không yêu cầu lập báo cáo ĐTM khi đăng ký đầu tư), nhưng các quy trình về cấp Giấy phép môi trường và đăng ký môi trường vẫn được yêu cầu để bảo vệ môi trường.
Trên đây là cập nhật một số nội dung đáng chú ý tại Nghị định 19/2025/NĐ-CP về thủ tục đầu tư đặc biệt. Qúy khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn pháp luật đầu tư, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn, hỗ trợ tốt nhất!