Hiệp hội Chè Việt Nam đang xây dựng nhãn hiệu “AAB …..” cho sản phẩm chè Shan tuyết cổ thụ của các tỉnh miền núi phía Bắc. Hiệp hội dự tính sẽ đăng ký nhãn hiệu này tại các thị trường EU, Hoa kỳ và Nga. Rất mong quý công ty tư vấn quy trình và chi phí đăng ký nhãn hiệu tại 3 thị trường này.
Về vấn đề nhập khẩu phế liệu sắt về Việt Nam, luật Việt An xin đưa ra tư vấn sơ bộ cho khách hàng như sau:
Theo thông tin khách hàng cung cấp, có một vài cách để tiến hành đăng ký nhãn hiệu tại 3 nước trên:
Đăng ký nhãn hiệu quốc gia tại từng nước: Hoa Kỳ, Nga và Liên minh Châu Âu;
Đăng ký nhãn hiệu quốc tế thống qua nghị định thư Madrit, do cả 3 nước này đều là thành viên của Nghị định thư Madrit.
Đăng kí nhãn hiệu quốc tế thông qua Nghị định thư Madrit chỉ phải nộp một đơn nhãn hiệu quốc tế, người nộp đơn có thể chỉ định đăng ký nhãn hiệu tại nhiều quốc gia khác nhau do đó tiết kiệm được thời gian và chi phí cho việc nộp đơn nhãn hiệu ở nhiều quốc gia. Sau đây, luật Việt An sẽ hướng dẫn khách hàng đăng ký nhãn hiệu thông qua Nghị định thư Madrit.
Điều kiện tiên quyết:
Người nộp đơn có thể nộp đơn đăng ký quốc tế theo Nghị định Thư Madrid ngay sau khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu ở Việt Nam, mà không bắt buộc phải đợi đến thời điểm nhãn hiệu đó được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam. Do đó, trong trường hợp Nhãn hiệu bị từ chối tại Việt Nam, thì đăng ký nhãn hiệu quốc tế sẽ bị hủy (ngay cả khi đã đăng ký quốc tê thành công). Cần chắc chắn rằng, nhãn hiệu sẽ được đăng ký tại Việt Nam để đăng ký quốc tế không bị vô hiệu.
Trường hơp nhãn hiệu bị từ chối ở Việt Nam, Đơn đăng ký sẽ được chuyển đổi thành đơn đăng ký quốc gia, mà không ảnh hưởng đến ngày nộp đơn gốc.
Trình tự nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu:
Bước 1: Nộp đơn đăng ký nhãn hiệu: Đơn đăng ký được nộp cho Văn phòng quốc tế WIPO thông qua Cục Sở hữu trí tuệ, Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm chuyển đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu cho Văn phòng nhãn hiệu quốc tế trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 2: Thẩm định hình thức: Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, WIPO sẽ kiểm tra tính hợp lệ về hình thức của đơn trong thời hạn từ 2-4 tháng. Nếu đơn đáp ứng được các điều kiện về mặt hình thức thì đơn quốc tế sẽ được công bố trên công báo của WIPO số gần nhất.
Bước 3: Thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu tại các nước được chỉ định:
WIPO gửi thông báo về đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế tới những quốc gia được người nộp đơn chỉ định ( Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu, Nga), cơ quan có thẩm quyền đăng ký nhãn hiệu của từng nước sẽ tiến hành thẩm định hình thức và nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu theo quy chế đăng ký nhãn hiệu của từng nước.
Thông thường thời hạn kiểm tra này sẽ kéo dài là 12 tháng hoặc 18 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của WIPO.
Trong trường hợp việc từ chối bảo hộ được đưa ra dưa trên đơn phản đối của bất cứ bên thứ ba nào khác thì thời hạn nêu trên có thể kéo dài. Văn phòng quốc gia của quốc gia được chỉ định phải thông báo về thời hạn phản đối đơn cho WIPO để xác định thời hạn ra thông báo cuối cùng.
Trong trường hợp, cơ quan đăng ký nhãn hiệu quốc gia xét thấy nhãn hiệu đáp ứng đầy đủ điều kiện để bảo hộ, sẽ ra thông báo chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế.
Trường hợp, nhãn hiệu yêu cầu đăng ký không đáp ứng đầy đủ các điều kiện đăng ký nhãn hiệu, cơ quan đăng ký quốc gia sẽ ra quyết định từ chối.
*Lưu ý:
Mọi thư từ, giao dịch liên quan đến đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu đều được thực hiện thông qua Cục Sở hữu trí tuệ. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm thông báo kịp thời các yêu cầu của người nộp đơn cho Văn phòng quốc tế và ngược lại.
Thành phần hồ sơ, bao gồm:
Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu (phải làm bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp);
Tờ khai;
Mẫu nhãn hiệu;
Các tài liệu liên quan;
Chứng từ nộp phí, lệ phí.
Thời hạn bảo hộ của đơn quốc tế: Sau khi được chấp nhận bảo hộ, thời hạn bảo hộ sẽ có hiệu lực là 10 năm tính từ ngày nộp đơn quốc tế. Nhãn hiệu có thể được gia hạn liên tiếp nhiều lần và mỗi lần là 10 năm.
Phí đăng ký nhãn hiệu quốc tế:
Phí nộp đơn đăng kỹ nhãn hiệu tại Cục sở hữu trí tuệ;
Phí nộp đơn quốc tế theo bảng phí của WIPO:
Phí cơ bản phụ thuộc vào nhãn hiệu được đăng ký: nhãn hiệu màu hay không màu.
Phí bổ sung cho mỗi nhóm hàng hóa/dịch vụ: Được tính dựa trên số nhóm hàng hóa/dịch vụ cần đăng ký;
Phí bổ sung cho mỗi nước được chọn/chỉ định: phí này được tính dựa trên phí mà quốc gia được chỉ định.
Đồng tiền thanh toán chi phí đăng ký nhãn hiệu tại WIPO là đồng Franc Thụy Sĩ.
Nếu có bất kỳ khó khăn nào liên quan khách hàng vui lòng liên hệ cho Công ty Luật Việt An để được tư vấn cụ thể hơn.