Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) và siêu nhỏ (MSME) là xương sống của nhiều nền kinh tế trên thế giới. Theo thống kê, khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa (DN SMEs) hiện chiếm khoảng 98% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam, đóng góp tới 45% vào GDP, 31% vào tổng số thu ngân sách và thu hút hơn 5 triệu lao động. Những năm gần đây, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động không ngừng gia tăng qua các năm. Vậy, các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Sau đây, Luật Việt An sẽ tư vấn và giải đáp thắc mắc cho quý khách hàng.
Các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Điều 4 Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017, tiêu chí chung để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:
Tổng nguồn vốn: không quá 100 tỷ đồng;
Tổng doanh thu: của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ.
Cụ thể Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP, hướng dẫn cụ thể các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
Doanh nghiệp siêu nhỏ
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng:
Sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người;
Tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ:
Sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người;
Tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng:
Sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người;
Tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 20 tỷ đồng
Nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ:
Sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người;
Tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 50 tỷ đồng;
Nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ.
Doanh nghiệp vừa
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng:
Sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người;
Tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng;
Nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ:
Sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người;
Tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng;
Nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ.
Việc xác định tiêu chí về số lượng lao động và tiêu chí về tài chính góp phần phản ánh hoạt động của doanh nghiệp, nhằm phù hợp với nền kinh tế có lực lượng lao động dồi dào. Đồng thời, quy định số lao động không quá 200 người tham gia bảo hiểm xã hội không chỉ giúp thu hẹp đối tượng mà còn thể hiện đúng nguyên tắc Nhà nước chỉ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tuân thủ các quy định pháp luật, góp phần để các doanh nghiệp này tuân thủ pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, việc xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ là không giống nhau giữa các lĩnh vực. Như trong lĩnh vực nông nghiệp cần nhiều lao động hơn những ngành nghề về dịch vụ, khoa học công nghệ. Ngược lại, những doanh nghiệp kinh doanh về khoa học công nghệ đòi hỏi nguồn vốn lớn hơn và đồng thời doanh thu mang lại cũng cao hơn.
Hướng dẫn cách xác định các tiêu để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Xác định lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào ngành, nghề kinh doanh chính mà doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Xác định số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội là toàn bộ số lao động do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả công tham gia bảo hiểm xã hội theo pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm được tính bằng tổng số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội của tất cả các tháng trong năm trước liền kề chia cho 12 tháng.
Số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội của tháng được xác định tại thời điểm cuối tháng và căn cứ trên chứng từ nộp bảo hiểm xã hội của tháng đó mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm được tính bằng tổng số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội của các tháng hoạt động chia cho số tháng hoạt động.
Xác định tổng nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tổng nguồn vốn của năm được xác định trong bảng cân đối kế toán thể hiện trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế. Tổng nguồn vốn của năm được xác định tại thời điểm cuối năm.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cuối quý liền kề thời điểm doanh nghiệp đăng ký hưởng nội dung hỗ trợ.
Xác định tổng doanh thu của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tổng doanh thu của năm là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và được xác định trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng chưa phát sinh doanh thu thì doanh nghiệp căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Mẫu tờ khai xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa và đề xuất hỗ trợ
Mẫu tờ khai xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa và đề xuất hỗ trợ theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 80/2021/NĐ-CP:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ vào mẫu này để tự xác định và kê khai quy mô là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và nộp cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai.
Trường hợp doanh nghiệp phát hiện kê khai quy mô không chính xác, doanh nghiệp chủ động thực hiện điều chỉnh và kê khai lại. Việc kê khai lại phải được thực hiện trước thời điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng nội dung hỗ trợ.
Trường hợp doanh nghiệp cố ý kê khai không trung thực về quy mô để được hưởng hỗ trợ thì doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và hoàn trả toàn bộ kinh phí đã nhận hỗ trợ.
Những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Chương II Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017, trong đó bao gồm:
Hỗ trợ tiếp cận tín dụng: được cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, tăng cường năng lực quản trị, kỹ năng quản lý, minh bạch hóa tài chính của doanh nghiệp để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng; được cấp bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Hỗ trợ thuế, kế toán: Doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng có thời hạn mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường áp dụng cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hỗ trợ mặt bằng sản xuất: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển cụm công nghiệp; khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Hỗ trợ mở rộng thị trường: Doanh nghiệp, tổ chức đầu tư, kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm có ít nhất 80% số doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cung ứng cho chuỗi sản phẩm sản xuất tại Việt Nam được hưởng các hỗ trợ sau đây: Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý: Thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Thông tin chỉ dẫn kinh doanh; thông tin về tín dụng, thị trường, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp;…
Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực: được miễn, giảm chi phí tham gia các khóa đào tạo có sử dụng ngân sách nhà nước về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp, đào tạo nghề cho lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ngoài ra, theo Nghị quyết198/2025/QH15 mới đây của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân có đưa ra một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
Hỗ trợ tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo được hỗ trợ giảm tối thiểu 30% tiền thuê lại đất trong vòng 05 năm đầu kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất với chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ.
Hỗ trợ thuê nhà, đất là tài sản công: Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thuê nhà, đất là tài sản công chưa sử dụng hoặc không sử dụng tại địa phương.
Hỗ trợ tài chính, tín dụng: Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện các chức năng: Cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Đầu tư vào các quỹ đầu tư địa phương, quỹ đầu tư tư nhân để tăng nguồn cung vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;…
Hỗ trợ thuế, phí, lệ phí: Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. Chi phí đào tạo và đào tạo lại nhân lực của doanh nghiệp lớn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi được tính vào chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu: Gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, gói thầu hỗn hợp cung cấp hàng hóa và xây lắp sử dụng ngân sách nhà nước có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng được dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trên đây là tư vấn về các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa. Qúy khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn pháp lý khi thành lập doanh nghiệp, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn, hỗ trợ tốt nhất!