Khi thành viên góp vốn đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản góp vốn như đã cam kết vào công ty, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng nhận vốn góp là căn cứ ghi nhận tư cách thành viên của công ty.
Căn cứ pháp lý
Luật Doanh nghiệp năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Thời hạn góp vốn vào công ty
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, cổ đông và thành viên góp vốn phải góp đầy đủ và đúng hạn khoản vốn góp như đã cam kết. Thời gian để hoàn tất việc góp vốn là 90 ngày kể từ ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Sau khi đã góp đầy đủ và đúng hạn khoản vốn góp như đã cam kết, người góp vốn sẽ được công ty ghi nhận tư cách thành viên. Việc ghi nhận này được thực hiện bằng hình thức:
Công ty cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên góp vốn hoặc Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần (đối với cổ đông của công ty cổ phần).
Công ty lập Sổ đăng ký thành viên (đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên) hoặc Sổ đăng ký cổ đông (đối với công ty cổ phần). Việc lập sổ đăng ký sẽ giúp công ty lưu trữ dữ liệu tránh việc phát sinh tranh chấp sau này. Sổ đăng ký thành viên phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
Nội dung Giấy chứng nhận phần vốn góp
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 48 Luật Doanh nghiệp năm 2014, Giấy chứng nhận phần vốn góp vào công ty bắt buộc phải có các nội dung:
Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty: là các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư nơi Công ty đăng ký cấp.
Vốn điều lệ của công ty: là tổng giá trị tài sản cổ đông hay các thành viên góp vốn vào công ty, được ghi nhận trong Điều lệ công ty.
Họ, tên, địa chỉ trường trú, quốc tịch, số chứng thực cá nhân đối với thành viên góp vốn là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
Phần vốn góp, giá trị phần vốn góp của thành viên: đây là phần quan trọng nhất trong Giấy chứng nhận phần vốn góp mà Công ty cấp cho thành viên góp vốn. Giá trị phần vốn góp phải được ghi cụ thể, rõ ràng. Nếu phần vốn góp vào công ty không phải là tiền (bao gồm cả tiền Việt Nam và ngoại tệ tự do chuyển đổi) hoặc vàng thì cần định giá tài sản trước khi ghi nhận vào Giấy chứng nhận phần vốn góp. Việc định giá tài sản phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật doanh nghiệp và các luật liên quan.
Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Hậu quả pháp lý của việc góp vốn không đủ và không đúng thời hạn
Sau 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì sẽ được xử lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp, tại Khoản 2 Điều 48. Cụ thể:
Đối với thành viên chưa thực hiện góp vốn: thành viên đó đương nhiên không còn là thành viên công ty.
Đối với thành viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết: chỉ có các quyền tương ứng với khoản vốn đã đóng góp.
Phần vốn góp chưa được góp đầy đủ bởi các thành viên sẽ được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.
Trong thời hạn quy định, khi có thành viên chưa góp vốn hoặc góp chưa đủ số vốn đã cam kết trong Điều lệ, Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp giữa các thành viên bằng tổng số vốn thực tế các thành viên đã đóng góp. Thời hạn để thực hiện việc điều chỉnh này là 60 ngày kể từ ngày cuối cùng của thời hạn góp vốn theo quy định của pháp luật.
Việc cấp giấy chứng nhận phần vốn góp có ý nghĩa quan trọng đối với các thành viên tham gia góp vốn vào công ty, nó là chứng thư xác nhận việc đã góp đầy đủ phần vốn góp đã đăng ký. Bên cạnh đó, giấy chứng nhận phần vốn góp còn để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các thành viên với công ty trong trường hợp xảy ra tranh chấp hoặc phát sinh các nghĩa vụ tài chính khác.
Trên đây là toàn bộ thông tin về việc Cấp giấy chứng nhận phần vốn góp vào công ty. Nếu có thắc mắc hoặc khó khăn trong việc Cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của các thành viên, quý công ty hãy liên lạc với Luật Việt An qua hotline…hoặc trực tiếp đến văn phòng công ty tại địa chỉ…để được tư vấn và hỗ trợ giải đáp. Luật Việt An luôn sẵn sàng đồng hành cùng các Doanh nghiệp trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý!