Việc đăng ký nhãn hiệu quốc tế có nguồn gốc từ Việt Nam là một bước đi chiến lược giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh ra thị trường nước ngoài, đồng thời bảo vệ tài sản trí tuệ của mình trên quy mô toàn cầu. Dưới đây là tư vấn của Luật Việt An về thủ tục, điều kiện và lưu ý khi thực hiện thủ tục đăng ký nhãn hiệu quốc tế có nguồn gốc từ Việt Nam.
Quy định về Đăng ký nhãn hiệu quốc tế có nguồn gốc Việt Nam
Đăng ký nhãn hiệu quốc tế là việc cá nhân hoặc tổ chức nộp đơn xin bảo hộ nhãn hiệu tại các quốc gia ngoài lãnh thổ của mình, với mục đích được pháp luật của các quốc gia đó công nhận và bảo vệ quyền sở hữu đối với nhãn hiệu, từ đó ngăn chặn hành vi xâm phạm.
Theo đó, đăng ký nhãn hiệu quốc tế có nguồn gốc Việt Nam được hiểu là việc cá nhân hoặc tổ chức có quốc tịch hoặc trụ sở tại Việt Nam tiến hành nộp đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại các quốc gia khác nhằm đảm bảo quyền sở hữu và tránh nguy cơ bị xâm phạm tại những thị trường nước ngoài. Nói cách khác, đây là phương thức giúp chủ sở hữu mở rộng phạm vi bảo hộ thương hiệu ra toàn cầu.
Điều kiện để đăng ký nhãn hiệu quốc tế có nguồn gốc Việt Nam
Theo Thông tư 23/2023/TT-BKHCN hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định 65/2023/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy định về Quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu dựa trên đăng ký nhãn hiệu cơ sở tại Việt Nam, cá nhân, tổ chức có quyền đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam trong hai trường hợp, cụ thể:
Người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng theo Thoả ước Madrid;
Người đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam và người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng theo Nghị định thư Madrid.
Như vậy, trường hợp muốn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam dựa trên đơn đăng ký nhãn hiệu cơ sở tại Việt Nam thì điều kiện cần có là đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam.
Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu quốc tế có nguồn gốc Việt Nam
Đối với đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam, người nộp đơn phải nộp thông qua Cục Sở hữu trí tuệ, bao gồm các tài liệu sau đây:
Tờ khai yêu cầu đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam theo Mẫu số 01 bằng tiếng Việt tại Phụ lục II của Nghị định 65/2023/NĐ-CP.
02 Tờ khai MM2 theo mẫu của Văn phòng quốc tế bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.
02 mẫu nhãn hiệu đúng như nhãn hiệu trong đơn đăng ký đã được nộp tại Việt Nam (đơn cơ sở) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (đăng ký cơ sở).
02 Tờ khai MM18 bằng tiếng Anh (nếu đơn có chỉ định Hoa Kỳ).
Giấy ủy quyền (trường hợp đơn được nộp thông qua đại diện).
Chứng từ nộp phí thực hiện thủ tục đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam.
Các tài liệu khác có liên quan (nếu cần).
Quy trình đăng ký nhãn hiệu quốc tế có nguồn gốc Việt Nam qua hệ thống Madrid
Bước 1: Tra cứu khả năng bảo hộ nhãn hiệu (không bắt buộc nhưng nên thực hiện)
Trước khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế, cá nhân hoặc doanh nghiệp nên thực hiện tra cứu sơ bộ để xác định khả năng đăng ký tại các quốc gia dự định bảo hộ. Việc tra cứu giúp giảm thiểu rủi ro đơn bị từ chối do trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đã tồn tại.
Sau khi xác định nhãn hiệu có khả năng bảo hộ, chủ đơn có thể tiến hành nộp hồ sơ theo hệ thống Madrid, thông qua Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam (NOIP), để chuyển tới Văn phòng Quốc tế WIPO.
Bước 2: Chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu quốc tế
Sau khi có kết quả tra cứu thuận lợi, chủ đơn cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định. Thời gian chuẩn bị thường từ 3–5 ngày làm việc sau khi thu thập đủ thông tin và tài liệu.
Đơn sẽ được nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Cục sẽ thẩm định hình thức và, nếu hợp lệ, sẽ chuyển đơn đến Văn phòng Quốc tế của WIPO trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đơn hợp lệ.
Bước 3: Theo dõi quá trình xử lý và phản hồi từ các quốc gia chỉ định
Nếu WIPO nhận được đơn đăng ký trong thời hạn không quá 2 tháng từ ngày nộp đơn tại Cục Sở hữu Trí tuệ, thì ngày nộp đơn quốc tế được xem xét là ngày nộp đơn tại Việt Nam. Trong trường hợp quá hạn 2 tháng, ngày nhận đơn tại Văn phòng Quốc tế được tính là ngày nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu.
WIPO sẽ tiến hành thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu, nếu đơn hợp lệ sẽ dịch sang các ngôn ngữ khác và công bố trên công báo sở hữu công nghiệp. Sau đó, đơn đăng ký sẽ được gửi cho Cơ quan đăng ký nhãn hiệu của các quốc gia thành viên được chỉ định bảo hộ. Đồng thời, đặt ngày bắt đầu tính thời hạn thẩm định nội dung là 12 tháng (theo Thỏa ước) hoặc 18 tháng (theo Nghị định thư) để các quốc gia đó tiến hành xem xét. Nếu qua thời hạn mà WIPO không nhận được phản hồi, nhãn hiệu sẽ tự động được xem là có hiệu lực tại các quốc gia đó.
Lệ phí đăng ký nhãn hiệu quốc tế
Lệ phí bao gồm:
Phí nộp đơn cho Cục SHTT Việt Nam: Phí thẩm định sơ bộ hình thức: 2.000.000VNĐ;
Phí quốc tế bao gồm:
Phí thẩm định sơ bộ hình thức: nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ: 2.000.000VNĐ;
Phí cơ bản: 653 franc Thụy Sĩ; hoặc 903 franc Thụy Sĩ cho một nhãn hiệu màu;
Phí bổ sung: tùy thuộc vào nơi bạn muốn bảo vệ nhãn hiệu của mình và số lượng loại hàng hóa và dịch vụ bạn muốn bảo vệ.
Để dễ dàng dự trù khoản phí đăng ký cần nộp cho WIPO, người nộp đơn có thể sử dụng công cụ tính phí Madrid System Fee Calculator thông qua website của WIPO.
Các lợi ích khi đăng ký nhãn hiệu quốc tế
Khi khách hàng đăng ký nhãn hiệu quốc tế sẽ đạt được những lợi ích sau:
Kinh doanh quốc tế: Có khả năng bán hàng trên các trang thương mại điện tử của các quốc gia khác nhau. Ví dụ, để thực hiện kinh doanh trực tuyến trên Amazon, chủ đơn cần đăng ký nhãn hiệu tại quốc gia tương ứng;
Độc quyền sử dụng: Doanh nghiệp có đăng ký nhãn hiệu quốc tế sẽ có quyền độc quyền sử dụng nhãn hiệu tại quốc gia mà họ đăng ký. Điều này giúp tránh được các hành vi xâm phạm quyền, làm nhái hay làm giả đối với nhãn hiệu đã được đăng ký tại quốc gia nơi doanh nghiệp có trụ sở;
Lợi thế cạnh tranh: Tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh tại quốc gia đó;
Chuyển nhượng và sử dụng thuận lợi: Có khả năng chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu hoặc cấp phép sử dụng cho bên thứ ba trên cơ sở có thu phí sử dụng nhãn hiệu;
Phòng ngừa chiếm đoạt nhãn hiệu: Tránh được tình trạng chiếm đoạt nhãn hiệu tại thị trường quốc tế, giảm thiểu chi phí cho các hoạt động giải quyết tranh chấp liên quan đến việc xác định chủ sở hữu nhãn hiệu, kể cả tại các quốc gia đăng ký nhãn hiệu theo nguyên tắc first-to-use.
Một số lưu ý khi đăng ký nhãn hiệu quốc tế
Nhãn hiệu quốc tế theo đơn nhãn hiệu gốc tại Việt Nam trong vòng 5 năm kể từ ngày đăng ký quốc tế. Nếu nhãn hiệu tại Việt Nam bị từ chối hoặc hủy bỏ hiệu lực, nhãn hiệu quốc tế cũng mất hiệu lực tương ứng.
Có thể nộp đơn “chuyển đổi” (transformation) nếu nhãn hiệu quốc tế bị mất hiệu lực tại Việt Nam nhưng muốn tiếp tục bảo hộ tại các nước khác.
Nội dung và hình thức của nhãn hiệu phải thống nhất với đơn đăng ký tại Việt Nam, tránh sửa đổi gây mâu thuẫn.
Doanh nghiệp nên chủ động theo dõi các phản hồi (office actions) từ các quốc gia chỉ định và nộp văn bản giải trình kịp thời nếu có yêu cầu.
Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn về đăng ký nhãn hiệu quốc tế có nguồn gốc Việt Nam, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!