Khi nhà đầu tư nước ngoài dự định đầu tư vào Việt Nam điều quan tâm đầu tiên đó là ngành nghề họ định kinh doanh có được phép kinh doanh tại Việt Nam không? Bởi mặc dù hiện nay Việt Nam đã cam kết mở cửa thị trường theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết hoặc Việt Nam là thành viên, tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế ngay trong những ngành nghề mà Việt Nam đã cam kết và đặc biệt với những ngành nghề mà Việt Nam không cam kết thì cần phải xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền đối với từng trường hợp cụ thể.
Các điều ước quốc tế về đầu tư mà Việt Nam ký kết hoặc Việt Nam là thành viên
Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO (2007);
Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN ACIA (2009);
Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ AFAS(2014);
Hiệp định thương mại tự do (FTAs) giữa:
+ ASEAN với Trung Quốc – ACFTA (2005);
+ ASEAN với Hàn Quốc – AKFTA (2007);
+ ASEAN với Australia/New Zealand – AANZFTA (2009);
+ ASEAN với Ấn Độ AAFTA (2010);
+ Việt Nam với Hàn Quốc – VKFTA (2015).
Hiệp định về Quan hệ đối tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN và Nhật Bản –AJCEP (2008);
Hiệp định về quan hệ thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ BTA(2000);
Hiệp định về tự do, xúc tiến và bảo hộ đầu tư Việt Nam – Nhật Bản (BIT Việt – Nhật) (2003); Hiệp định đối tác kinh tế giữa Việt Nam với Nhật Bản – VJEPA (2008).
Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài
Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
Hình thức đầu tư;
Phạm vi hoạt động đầu tư;
Đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư
Điều kiện khác theo quy định theo Điều ước quốc tế và pháp luật Việt Nam.
Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài áp dụng trong các trường hợp:
Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế;
Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế;
Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh;
Nhận chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc các trường hợp tiếp nhận dự án đầu tư khác;
Sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều kiện chung về ngành nghề đối với nhà đầu tư nước ngoài
– Đối với những ngành, phân ngành mà Việt Nam đã cam kết mà nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng các điều kiện về đầu tư của ngành nghề đó thì Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư;
– Đối với những ngành, phân ngành dịch vụ chưa cam kết hoặc không quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế về đầu tư nhưng pháp luật Việt Nam đã có quy định về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài thì áp dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam;