Điều kiện đăng ký kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường
Dịch vụ karaoke, vũ trường ngày càng có xu hướng phát triển đặc biệt la tại các thành phố lớn. Để phòng tránh những “biến tướng” của loại kinh doanh này, gây ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự, pháp luật Việt Nam đã quy định đây là một hoạt động kinh doanh có điều kiện. Khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện của pháp luật, doanh nghiệp sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Vậy điều kiện đăng ký kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường là gì? Bài sau đây Luật Việt An sẽ cung cấp tới quý khách hàng những thông tin pháp lý mới nhất và chính xác nhất.
Theo Điều 2 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP, kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường gồm:
Dịch vụ karaoke: là dịch vụ cung cấp âm thanh, ánh sáng, nhạc, lời bài hát và hình ảnh thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) phục vụ cho hoạt động ca hát tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke.
Dịch vụ vũ trường: là dịch vụ cung cấp sàn nhảy, sân khấu, âm thanh, ánh sáng phục vụ cho hoạt động khiêu vũ, ca hát hoặc chương trình nghệ thuật tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường.
Theo đó, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường sau khi được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh và bảo đảm các điều kiện theo quy định.
Điều kiện đăng ký kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường
Điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke
Theo Điều 4 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 148/2024/NĐ-CP, điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke gồm:
Tư cách pháp lý
Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều kiện về phòng chống cháy nổ và an ninh, trật tự
Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke phải bảo đảm các điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định tại Điều 25, Điều 42 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định số 56/2023/NĐ-CP, như:
Về các thủ tục hành chính cần lưu ý:
Tiến hành xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự: tại cơ quan công an cấp xã (trước đây là cơ quan công an cấp huyện) theo khoản 3 Điều 24 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 56/2023/NĐ-CP;
Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự gửi cho Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh.
Thông báo ngay cho cơ quan Công an khi phát hiện khách hàng mang theo vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chất cháy vào phòng hát karaoke hoặc khách có nghi vấn sử dụng ma túy.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý hoặc đột xuất về tình hình an ninh, trật tự theo hướng dẫn của Bộ Công an.
Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ khi bắt đầu hoạt động, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan Công an có thẩm quyền các tài liệu sau đây: Danh sách những người làm việc trong cơ sở kinh doanh; Bản khai lý lịch, Bản khai nhân sự của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh, trừ người đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; Các tài liệu chứng minh cơ sở kinh doanh đảm bảo đủ các điều kiện; Thống kê phương tiện phục vụ cho công tác bảo vệ (nếu có);…
Các trách nhiệm khác:
Ban hành nội quy quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, niêm yết ở nơi dễ thấy, dễ đọc.
Chỉ sử dụng nhân viên làm việc trong cơ sở kinh doanh từ đủ 18 tuổi trở lên; có đủ năng lực hành vi dân sự; không nghiện ma túy. Không sử dụng nhân viên là người đang trong thời gian bị điều tra, truy tố, xét xử; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; người đang trong thời gian được tha tù trước thời hạn có điều kiện; người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ.
Tổ chức tập huấn về công tác đảm bảo an ninh, trật tự cho nhân viên bảo vệ và các nhân viên khác có liên quan trong cơ sở kinh doanh theo hướng dẫn của cơ quan Công an có thẩm quyền…
Điều kiện về phòng hát
Phòng hát phải có diện tích sử dụng từ 20 m2 trở lên, không kể công trình phụ.
Không được đặt chốt cửa bên trong phòng hát hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).
Điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường
Theo Điều 5 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 148/2024/NĐ-CP, điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường gồm:
Tư cách pháp lý
Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều kiện về phòng chống cháy nổ và an ninh, trật tự
Điều kiện về an ninh, trật tự đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trường tương tự như cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke. Tuy nhiên, cần lưu ý một số điều kiện theo Điều 43 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP:
Ban hành nội quy quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, niêm yết tại nơi dễ thấy, dễ đọc.
Sử dụng ít nhất 30% số lượng nhân viên bảo vệ là nhân viên của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
Thông báo ngay cho cơ quan Công an khi phát hiện khách hàng mang theo vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chất cháy vào vũ trường hoặc khách có nghi vấn sử dụng ma túy.
Điều kiện về phòng vũ trường
Phòng vũ trường phải có diện tích sử dụng từ 80 m2 trở lên, không kể công trình phụ.
Không được đặt chốt cửa bên trong phòng vũ trường hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).
Điều kiện về vị trí địa điểm kinh doanh
Địa điểm kinh doanh phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa từ 200 m trở lên.
Lưu ý mã ngành nghề đăng ký kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường
Theo Quyết định 36/2025/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, khi thành lập doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh, có thể đăng ký mã ngành nghề đăng ký kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường như sau:
9329: Hoạt động vui chơi giải trí khác. Chi tiết: Hoạt động của các phòng hát karaoke. Hoạt động trình diễn các chương trình biểu diễn âm thanh và ánh sáng.
5630: Dịch vụ phục vụ đồ uống. Chi tiết: Hoạt động chế biến và phục vụ đồ uống cho khách hàng tiêu dùng tại chỗ của các quán bar, quán karaoke.
Lưu ý thủ tục khi đăng ký kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường phải tiến hành các thủ tục sau:
Xin Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh theo Khoản 1 Điều 20 Nghị định 168/2025/NĐ-CP.
Xin Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự: tại cơ quan công an cấp xã (trước đây là cơ quan công an cấp huyện) theo khoản 3 Điều 24 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 56/2023/NĐ-CP;
Xin cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke: tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Điều 9 Nghị định 54/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 148/2024/NĐ-CP.
Hộ kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường
Hộ kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường phải tiến hành các thủ tục sau:
Xin Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã, gồm: Phòng Kinh tế (đối với xã, đặc khu) hoặc Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị (đối với phường và đặc khu Phú Quốc) theo Điều 85 theo Nghị định 168/2025/NĐ-CP (trước đây là cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện);
Xin Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
Xin cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke.
Lưu ý liên thông thủ tục đăng ký hộ kinh doanh dịch vụ karaoke:
Từ ngày 17/11/2025, Nghị định số 297/2025/NĐ-CP đã quy định thực hiện liên thông điện tử nhóm thủ tục hành chính: Đăng ký thành lập hộ kinh doanh – cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự – cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke.
Theo Điều 4 Nghị định số 297/2025/NĐ-CP, người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức, hộ kinh doanh hoặc cá nhân để đăng nhập vào Cổng Dịch vụ công quốc gia (tại địa chỉ dichvucong.gov.vn), lựa chọn mục “Thủ tục hành chính liên thông điện tử về cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke” để kê khai, thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến và thanh toán phí theo quy định.
Thời gian giải quyết thủ tục hành chính liên thông điện tử về cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke không quá 16 ngày làm việc kể từ khi các cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhận đầy đủ hồ sơ và thanh toán phí theo quy định.
Như vậy thời gian giải quyết thủ tục liên thông về đăng ký hộ kinh doanh dịch vụ karaoke sẽ được rút ngắn hơn so với xin từng giấy phép như trước đây. Điều này nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, tiết kiệm được thời gian khi chỉ phải tiến hành nộp hồ sơ 1 lần và các thủ tục tự động phân tách, chuyển hồ sơ với nhau.
Lưu ý trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke
Trách nhiệm chung
Theo Điều 6 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 148/2024/NĐ-CP, trách nhiệm chung của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường như sau:
Chấp hành pháp luật lao động với người lào động theo quy định của pháp luật. Cung cấp trang phục, biển tên cho người lao động.
Bảo đảm đủ điều kiện cách âm và âm thanh thoát ra ngoài phòng hát hoặc phòng vũ trường phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
Bảo đảm tuân thủ các quy định của QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư số 06/2022/TT-BXD, Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư số 09/2023/TT-BXD; các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định có liên quan đến an toàn cháy, an toàn chịu lực cho nhà và công trình và phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.”.
Tuân thủ quy định tại Nghị định số 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu.
Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm; bản quyền tác giả; hợp đồng lao động; an toàn lao động; bảo hiểm; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Trường hợp tổ chức các hoạt động biểu diễn nghệ thuật thực hiện theo quy định tại Nghị định số 144/2020/NĐ-CP về hoạt động nghệ thuật biểu diễn.
Trách nhiệm khi kinh doanh dịch vụ karaoke
Ngoài trách nhiệm chung trên, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh có trách nhiệm:
Bảo đảm hình ảnh phù hợp lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) và văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
Không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 08 giờ sáng.
Trách nhiệm khi kinh doanh dịch vụ vũ trường
Ngoài trách nhiệm chung trên, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh có trách nhiệm:
Không được hoạt động từ 02 giờ sáng đến 08 giờ sáng.
Không cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi.
Trường hợp có chương trình biểu diễn nghệ thuật phải thực hiện theo quy định của pháp luật về biểu diễn nghệ thuật.
Do tính chất phức tạp nên các cơ quan có thẩm quyền luôn thắt chặt điều kiện đăng ký kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường. Bởi vậy, trước khi muốn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ về điều kiện đăng ký kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường để tránh được các rủi ro xảy ra về sau.
Quýkhách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn về kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!
Tư vấn pháp lý trực tuyến
Để lại thông tin liên hệ của bạn. Luật Việt An sẽ liên hệ lại trong thời gian nhanh nhất!