Trong bối cảnh ngành du lịch ngày càng phát triển và hội nhập sâu rộng với thị trường quốc tế, việc tổ chức các tour du lịch ra nước ngoài hoặc đón khách du lịch quốc tế vào Việt Nam đang trở thành một lĩnh vực kinh doanh tiềm năng và hấp dẫn. Tuy nhiên, để có thể hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực này, doanh nghiệp bắt buộc phải được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế. Gần đây, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL, trong đó có một số quy định mới liên quan đến giấy phép lữ hành quốc tế. Vậy khi xin Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cần lưu ý những quy định gì? Sau đây, Luật Việt An sẽ tư vấn cụ thể cho quý khách hàng khi xin giấy phép này.
Điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế
Điều kiện về Giấy phép hoạt động
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp muốn thực hiện hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế phải thực hiện thủ tục theo quy định. Chỉ khi được Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam cấp Giấy phép thì doanh nghiệp mới có thể hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế một cách hợp pháp.
Giấy phép này chỉ cấp cho các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành và có đăng ký kinh doanh ngành nghề: Điều hành tour du lịch: Kinh doanh lữ hành quốc tế.
Điều kiện về ngành nghề của doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục Giấy phép kinh doanh lữu hành quốc tế
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục cấp Giấy phép trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc dữ liệu đăng ký ngành nghề trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phải có ngành nghề:
Mã ngành 7912: Điều hành tua du lịch: Kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế.
Trường hợp doanh nghiệp chưa có mã ngành 7912 trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì cần phải bổ sung ngành nghề này mới thực hiện được thủ tục cấp Giấy phép này
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
Theo Khoản 1 Điều 33 Luật Du lịch năm 2017, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm:
Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế (theo Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024);
Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế;
Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành; hoặc bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác và bản sao có chứng thực chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế. Văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Phạm vi kinh doanh lữ hành quốc tế
Công ty có vốn Việt Nam khi được cấp Giấy phép được thực hiện:
Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và dịch vụ lữ hành nội địa.
Về phạm vi hoạt động kinh doanh du lịch theo từng giấy phép:
Khi doanh nghiệp được phép chỉ hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa thì trong mọi trường hợp không được kinh doanh lữ hành quốc tế.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Theo Khoản 2 Điều 31 Luật Du lịch năm 2017, điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm:
Tư cách pháp lý
Chủ thể kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Ký quỹ
Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng. Căn cứ khoản 2 Điều 14 Nghị định 168/2017/NĐ-CP, thì doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành phải thực hiện ký quỹ bằng đồng Việt Nam với mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế như sau:
Đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam (Inbound): 250.000.000 đồng;
Đối với khách du lịch ra nước ngoài (Outbound): 500.000.000 đồng;
Đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài (Inbound và Outbound): 500.000.000 đồng.
Trình độ, văn bằng của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành
Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.
Cụ thể theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL, được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BVHTTDL, chuyên ngành về lữ hành quy định được thể hiện trên bằng tốt nghiệp của một trong các ngành, nghề, chuyên ngành sau đây:
Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành;
Quản trị lữ hành;
Điều hành tour du lịch;
Marketing du lịch;
Du lịch;
Du lịch lữ hành;
Quản lý và kinh doanh du lịch;
Quản trị du lịch MICE;
Đại lý lữ hành;
Hướng dẫn du lịch;
Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành’, “hướng dẫn du lịch” do cơ sở giáo dục ở Việt Nam đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực;
Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch” do cơ sở đào tạo nước ngoài đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp.
Ngoài ra, theo quy định mới tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL, văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công nhận theo quy định của pháp luật về giáo dục, giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.
Lưu ý về điều kiện tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế
Hướng dẫn viên du lịch quốc tế phải sử dụng thành thạo ngoại ngữ đăng ký hành nghề theo điểm c Khoản 2 Điều 59 Luật Du lịch năm 2017. Cụ thể theo hướng dẫn quy định mới tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL (sửa đổi bổ sung Điều 13 Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL), người sử dụng thành thạo ngoại ngữ là người đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau đây:
Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên ngành ngôn ngữ hoặc tiếng nước ngoài, ngành phiên dịch tiếng nước ngoài, ngành sư phạm tiếng nước ngoài;
Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên theo chương trình đào tạo bằng ngôn ngữ hoặc tiếng nước ngoài. Trường hợp văn bằng hoặc phụ lục văn bằng không thể hiện ngôn ngữ đào tạo, cần bổ sung giấy tờ chứng minh ngôn ngữ được sử dụng để đào tạo;
Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên ở nước ngoài theo chương trình đào tạo bằng ngôn ngữ chính thức của nước sở tại. Trường hợp được đào tạo bằng ngôn ngữ khác với ngôn ngữ chính thức của nước sở tại, văn bằng hoặc phụ lục văn bằng không thể hiện ngôn ngữ đào tạo, cần bổ sung giấy tờ chứng minh ngôn ngữ được sử dụng để đào tạo;
Có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ còn thời hạn do tổ chức, cơ quan có thẩm quyền cấp gồm:
Chứng chỉ ngoại ngữ từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
Chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài tương đương từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương từ bậc B2 trở lên theo Khung tham chiếu chung Châu Âu.
Như vậy, hướng dẫn viên du lịch quốc tế phải có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Một số lưu ý về ký quỹ khi kinh doanh lữ hành quốc tế
Nộp tiền ký quỹ và cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ
Khi doanh nghiệp có yêu cầu nộp tiền ký quỹ vào tài khoản tại ngân hàng, ngân hàng nhận ký quỹ và doanh nghiệp thực hiện giao kết hợp đồng ký quỹ. Trên cơ sở hợp đồng ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện phong tỏa số tiền ký quỹ của doanh nghiệp gửi tại ngân hàng.
Hợp đồng ký quỹ có các nội dung chính gồm: Tên, địa chỉ, người đại diện của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, người đại diện của ngân hàng; lý do nộp tiền ký quỹ; số tiền ký quỹ; lãi suất tiền gửi ký quỹ; trả lãi tiền gửi ký quỹ; sử dụng tiền ký quỹ; rút tiền ký quỹ; hoàn trả tiền ký quỹ; trách nhiệm của các bên liên quan và các thỏa thuận khác phù hợp với quy định của pháp luật và không trái với quy định pháp luật.
Sau khi phong tỏa số tiền ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành cho doanh nghiệp theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Quản lý, sử dụng tiền ký quỹ
Trong trường hợp khách du lịch bị chết, bị tai nạn, rủi ro, bị xâm hại tính mạng cần phải đưa về nơi cư trú hoặc điều trị khẩn cấp mà doanh nghiệp không có khả năng bố trí kinh phí để giải quyết kịp thời, doanh nghiệp gửi đề nghị giải tỏa tạm thời tiền ký quỹ đến cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành xem xét và đề nghị ngân hàng cho doanh nghiệp trích tài khoản tiền ký quỹ để sử dụng hoặc từ chối.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiền được rút khỏi tài khoản tiền ký quỹ, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành có trách nhiệm bổ sung số tiền ký quỹ đã sử dụng để bảo đảm mức ký quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 94/2021. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện, ngân hàng gửi văn bản thông báo cho cơ quan cấp phép để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ đến ngân hàng trong những trường hợp sau đây:
Có thông báo bằng văn bản của cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành về việc doanh nghiệp không được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc thay đổi ngân hàng nhận ký quỹ;
Có văn bản của cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành về việc hoàn trả tiền ký quỹ sau khi thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Thỏa thuận lãi suất tiền ký gửi với ngân hàng
Hiện nay, các ngân hàng nhận ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế thường áp dụng thỏa thuận mức lãi suất theo năm với khoản ký quỹ này của doanh nghiệp. Các ngân hàng có nghiệp vụ ký quỹ kinh doanh lữ hành quốc tế tương đối chuyên nghiệp là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank); Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB), Ngân hàng An Bình,…
Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
Theo Khoản 2 Điều 33 Luật Du lịch, thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ cấp phép
Doanh nghiệp chuẩn bị 02 bộ hồ sơ (trong đó 01 bộ lưu tại doanh nghiệp) theo danh mục hướng dẫn nêu trên với các điều kiện tương ứng.
Bước 2: Nộp hồ sơ cấp phép tại Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam
Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đến Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam (Tổng cục Du lịch cũ).
Bước 3: Tổng cục Du lịch cấp phép
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam:
Thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp;
Thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở;
Trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thu hồi Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong các trường hợp sau đây theo Khoản 1 Điều 36 Luật Du lịch năm 2017:
Chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, giải thể hoặc phá sản;
Không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định;
Không đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong trường hợp thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; thay đổi phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;
Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật;
Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh;
Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ: Áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch; kịp thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tai nạn, rủi ro xảy ra hậu quả gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch;
Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Dịch vụ tư vấn cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế của Công ty Luật Việt An
Tư vấn điều kiện đăng ký cấp giấy phép
Tư vấn chuẩn bị hồ sơ, thông tin để hoàn thiện hồ sơ thủ tục cấp giấy phép;
Soạn thảo hồ sơ, phương án kinh doanh xin cấp Giấy;
Thay mặt doanh nghiệp làm các thủ tục xin cấp Giấy phép;
Trao đổi, cung cấp thông tin cho khách hàng trong tiến trình cấp Giấy phép;
Nhận và giao lại cho khách hàng Giấy phép;
Tư vấn đổi giấy phép;
Tư vấn đăng ký lại phạm vi kinh doanh giấy phép;
Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của Doanh nghiệp du lịch Việt Nam ở nước ngoài
Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam;
Tư vấn các thủ tục pháp lý sau khi được cấp Giấy phép;
Tư vấn các vấn đề pháp lý phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế của doanh nghiệp.
Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế. Qúy khách hàng có thắc mắc liên quan hoặc có nhu cầu hỗ trợ pháp lý, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.
Mới đây, ngày 30/6/2025, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 64/2025/TT-BTC quy định mức thu, miễn một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người dân. Theo Thông tư số 64/2025/TT-BTC, có khoảng 46…
Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế là loại giấy phép mà doanh nghiệp cần có trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế. Sự gia tăng nhanh chóng lượng khách du lịch trong nước…
Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch (Khoản 9 Điều 3 Luật Du lịch 2017). Kinh doanh dịch vụ…
Doanh nghiệp muốn kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại Việt Nam cần phải xin giấy phép tại cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, vì chưa thực sự nắm rõ quy định pháp luật liên quan đến…
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch, hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế ngày càng trở nên sôi động và đa dạng. Ký quỹ lữ hành quốc tế là…
Kinh doanh du lịch được coi là ngành công nghiệp không khói, đặc biệt là kinh doanh lữ hành quốc tế, nó đóng góp rất lớn cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Doanh nghiệp muốn kinh…
Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được hiểu là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế và khách du lịch ra…
Kinh doanh du lịch là ngành công nghiệp không khói, đặc biệt là kinh doanh lữ hành quốc tế, nó đóng góp rất lớn cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Các doanh nghiệp đã từng được…
Doanh nghiệp tại huyện Phúc Thọ sau khi thành lập công ty du lịch và đăng ký mã ngành du lịch theo quy đinh tại Quyết định số: 27/2018/QĐ-TTg. Sau khi đã được sở kế hoạch đầu tư cấp Giấy…
Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế, thực hiện trả giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế cho Cơ quan nhà nước sau đó doanh nghiệp có thể rút được khoản tiền đã…