Lập dự án đầu tư để thực hiện mục đích xin cấp phép đầu tư
Lập dự án đầu tư để xin cấp phép là một bước quan trọng giúp hiện thực hóa mục tiêu kinh doanh. Quá trình này không chỉ đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng mà còn phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật. Một dự án được xây dựng kỹ càng sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững và thu hút các nguồn vốn đầu tư. Hơn nữa, việc xin cấp phép đầu tư thành công cũng góp phần nâng cao uy tín và độ tin cậy của doanh nghiệp trên thị trường. Bài viết dưới đây của Luật Việt An sẽ trao đổi rõ hơn về việc lập dự án đầu tư để thực hiện mục đích xin cấp phép đầu tư.
Dự án đầu tư là gì?
Theo khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Phân loại dự án đầu tư
Theo khoản 5, 6 và 7 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định về các loại dự án đầu tư như sau:
Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
Dự án đầu tư mới là dự án đầu tư thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đầu tư đang hoạt động.
Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là dự án đầu tư thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.
Lập dự án đầu tư để thực hiện mục đích xin cấp phép đầu tư
Các dự án cần thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Căn cứ theo khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 quy định về các trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, các dự án đầu tư cần thực hiện xin cấp giấy phép đầu tư thuộc các trương hợp như sau:
“Điều 37. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
…1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.”
Tiếp đó, theo khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 quy định:
“Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
…1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.”
Như vậy, các dự án của nhà đầu tư nước ngoài hoặc của các tổ chức kinh tế đáp ứng các điều kiện theo khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 thì sẽ cần thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Các dự án không cần thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Ngoài ra, theo khoản 2 và 3 Điều 37 Luật Đầu tư 2020, các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
Vậy nên, những dự án thuộc khoản 2 và khoản 3 Điều trên thì không cần phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận mà sẽ được triển khai dự án đầu tư sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận sẽ được cấp sau khi cơ quan cấp giấy nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư.
Thủ tục trình tự cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Theo Điều 38 Luật Đầu tư 2020, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện cụ thể như sau:
Với các dự án đầu tư không cần thực hiện thủ tục xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này trong thời hạn sau đây:
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp trên
Đối với dự án đầu tư cần thực hiện thủ tục xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Các dự án đầu tư này sẽ phải đáp ứng các điều kiện sau:
Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 của Luật này;
Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có);
Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Thành phần hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư
Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
Đề xuất dự án đầu tư; Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
Bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
Bài viết trên đã làm rõ được việc lập dự án đầu tư để thực hiện mục đích xin cấp phép đầu tư của Công ty Luật Việt An. Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ xin vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ nhanh nhất!