Được làm cha, mẹ là niềm hạnh phúc của tất cả mọi người. Tuy nhiên, do nhiều lý do khác nhau mà có một số cặp vợ chồng không thể tự mình mang thai. Nhờ vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngành y tế, trong thực tiễn, hình thức mang thai hộ được ra đời. mặc dù đây là hạn vi vì mục đích nhân đạo nhưng trên thực tế vẫn có nhiều đối tượng lợi dụng cách thức này để thực hiện các giao dịch thương mại và gây ra nhiều hậu quả cho các bên. Do đó, pháp luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã có những quy định chặt chẽ liên quan đến vấn đề này.
Sau đây, Luật Việt An sẽ cùng quý khách hàng quan tâm đi tìm hiểu các quy định của pháp luật hiện hành về hình thức mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
Trước tiên ta phải hiểu mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì? Theo quy định pháp luật thì mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng biện pháp kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vài tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên thông qua thỏa thuận và được xác lập bằng văn bản. Việc mang thai hộ không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Pháp luật còn quy định cụ thể điều kiện đối với từng bên trong thỏa thuận, cụ thể:
Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau:
Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
Vợ chồng đang không có con chung;
Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Khi vợ chồng không co khả năng tự mang thai và sinh con và thỏa thuận được với người khác về vấn đề mang thai hộ thì phải lập một văn bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Văn bản thoqar thuận p-hải có các nội dung chính sau đây:
Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo điều kiện có liên quan;
Cam kết thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;
Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để đảm bảo sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ có liên quan;
Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.
Lưu ý: Thỏa thuận mang thai hộ phải được lập thành văn bản và có công chứng. khi lập thỏa thuận thì vợ chồng bên nhờ mang thai hộ có thể ủy quyền cho nhau, van bản ủy quyền phải có công chứng, không được ủy quyền cho người khác xác lập thỏa thuận.
Thủ tục đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Cặp vợ chồng gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, hồ sơ gồm các tài liệu sau:
Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo mẫu;
Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo mẫu;
Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;
Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do UBND cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;
Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này và đã từng sinh con;
Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định của pháp luật và đã từng sinh con;
Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;
Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.
Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;
Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;
Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;
Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo mẫu.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.
Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về vấn đề mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Luật Việt An cung cấp các dịch vụ liên quan đến lĩnh vự hôn nhân và gia đình, quý khách hàng có thắc mắc xin vui lòng liên hệ trực tiếp đến Luật Việt An đề được hỗ trợ kịp thời.