Mang thai hộ tại Việt Nam

Do thực tế hiện nay có nhiều người phụ nữ không có khả năng mang thai nhưng vẫn mong muốn được làm mẹ, pháp luật đã quy định về trường hợp mang thai hộ để đảm bảo quyền lợi cũng như hạn chế các tranh chấp cho các bên khi thực hiện việc mang thai hộ. Qua bài viết sau đây, Luật Việt An xin chia sẻ tới Quý khách hàng những nội dung pháp lý cơ bản về vấn đề mang thai hộ tại Việt Nam hiện nay.

Mang thai hộ là gì? Pháp luật có cho phép mang thai hộ tại Việt Nam không?

Mang thai hộ được hiểu là việc một người phụ nữ mang thai giúp cho cặp vợ chồng thông qua các biện pháp hỗ trợ sinh sản. Người nhận con (cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ) là cha mẹ của đứa trẻ chứ không phải người mang thai hộ.  

Mang thai hộ có hai hình thức là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại. Căn cứ quy định tại điểm g khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, mang thai hộ vì mục đích thương mại là hành vi bị nghiêm cấm. Như vậy, pháp luật hiện hành chỉ cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Hĩnh thức mang thai hộ

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Khái niệm

Theo quy định tại khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

Xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Dựa trên nội dung quy định tại Điều 94 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, con do người mang thai hộ sinh ra được xác định là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.

Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Việc mang thai hộ là việc mang thai trái với quy luật tự nhiên và liên quan trực tiếp đến quyền lợi của đứa trẻ được sinh ra. Vì vậy, mặc dù pháp luật hiện hành cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo nhưng buộc phải được kiểm soát chặt chẽ để tránh bị các đối tượng xấu lạm dụng. 

Theo quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc mang thai hộ phải đáp ứng được các điều kiện như sau: 

  • Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. Nội dung và hình thức của văn bản này phải tuân thủ theo các quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
  • Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây: 
    • Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; 
    • Vợ chồng đang không có con chung; 
    • Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
  • Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây: 
    • Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; 
    • Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; 
    • Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; 
    • Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; 
    • Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
  • Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP, cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, bao gồm:

  • Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ (theo mẫu);
  • Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo (theo mẫu);
  • Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;
  • Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;
  • Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
  • Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi và đã từng sinh con;
  • Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;
  • Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.
  • Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;
  • Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;
  • Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;
  • Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ (theo mẫu);

Lưu ý:

  • Biểu mẫu thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Liên hệ Luật Việt An để được hướng dẫn chi tiết.
  • Thời gian giải quyết thủ tục: 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
  • Kết quả: 
    • Hồ sơ hợp lệ: Cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ
    • Hồ sơ không hợp lệ: Cơ sở trả lời bằng văn bản về việc không thực hiện được kỹ thuật mang thai hộ và nêu rõ lý do. 

Thực hiện mang thai hộ

Mang thai hộ vì mục đích thương mại tại Việt Nam

Khái niệm

Căn cứ quy định tại khoản 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.

Ngoài ra, như tại phần thứ nhất đã phân tích, mang thai hộ vì mục đích thương mại là hành vi mà pháp luật nghiêm cấm, người vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Xử lý hành vi mang thai hộ tại Việt Nam vì mục đích thương mại

Xử lý hành chính

Theo quy định tại Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại thì bị phạt tiền từ từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. 

Ngoài ra, khi bị xử phạt hành chính, người vi phạm buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm nêu trên. 

Xử lý hình sự

Theo quy định pháp luật hiện hành, hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại không bị xử lý hình sự. Tuy nhiên, căn cứ Điều 187 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì hành vi tổ chức mang thai hộ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 

Ở mức độ ít nghiêm trọng, người thực hiện hành vi tổ chức mang thai hộ có thể bị áp dụng hình phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Nếu ở mức độ nghiêm trọng hơn, người thực hiện hành vi tổ chức mang thai hộ thuộc một trong những trường hợp sau thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 

  • Đối với 02 người trở lên;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Như vậy, Nhà nước Việt Nam hiện nay chỉ thừa nhận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và nghiêm cấm hành vi liên quan đến việc mang thai hộ vì mục đích thương mại. Trong quá trình nghiên cứu nội dung bài viết hoặc các vấn đề pháp lý liên quan, nếu có vướng mắc hoặc có yêu cầu hỗ trợ, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với Luật Việt An để được hỗ trợ kịp thời.

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tin tức

    Tin tức

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO