Quy định mới hướng dẫn Luật Cư trú theo Nghị định 154/2024/NĐ-CP
Ngày 26/11/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 154/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú. Nghị định này sẽ có hiệu lực từ ngày 10/01/2025, thay thế Nghị định 62/2021/NĐ-CP. Sau đây, Luật Việt An sẽ cập nhật một số quy định mới hướng dẫn Luật Cư trú theo Nghị định 154/2024/NĐ-CP.
Quy định mới về nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú
So với quy định cũ tại Điều 4 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, thì Điều 4 của Nghị định 154/2024/NĐ-CP đã có một số quy định mới về nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú như sau:
Về phương thức khai báo thông tin cư trú
Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú khai báo thông tin về cư trú theo mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và nộp trực tuyến, trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
Như vậy, nếu như quy định cũ tại Nghị định 62/2021/NĐ-CP chỉ yêu cầu khai báo trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú mà không đề cập đến các phương thức khai báo, thì quy định mới này đã quy định rõ ràng và đa dạng hơn các cách thức khai báo thông tin cư trú. Theo đó, người không có nơi thường trú, nơi tạm trú có thể:
Khai báo trực tuyến qua hệ thống điện tử.
Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú.
Nộp qua dịch vụ bưu chính công ích.
Khai báo trực tuyến qua hệ thống điện tử là một trong những điểm mới quan trọng. Quy định mới này đã tạo thuận lợi cho công dân, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số và hiện đại hóa hành chính.
Về xử lý thông tin không trung thực
Nếu như quy định cũ chỉ đề cập đến việc kiểm tra, xác minh lại nhưng không quy định rõ ràng về việc từ chối tiếp nhận hoặc thời gian xác minh lại thì quy định mới tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 154/2024/NĐ-CP đã quy định cụ thể hai nội dung sau:
Trường hợp thông tin không đầy đủ hoặc không chính xác: Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm từ chối tiếp nhận thông tin khai báo và yêu cầu công dân khai báo lại để kiểm tra, xác minh.
Thời hạn xử lý: Quy định rõ ràng rằng thời gian kiểm tra, xác minh lại được tính như thời hạn xử lý lần đầu.
Nội dung giấy xác nhận thông tin cư trú
Nội dung giấy xác nhận thông tin về cư trú theo Khoản 4 Điều 4 Nghị định 154/2024/NĐ-CP bao gồm các thông tin cơ bản về công dân:
Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân;
Ngày, tháng, năm sinh;
Giới tính; quốc tịch; dân tộc; tôn giáo;
Quê quán; nơi đăng ký khai sinh; nơi ở hiện tại;
Ngày, tháng, năm khai báo cư trú;
Họ, chữ đệm và tên chủ hộ; quan hệ với chủ hộ; số định danh cá nhân chủ hộ.
So với Khoản 3 Điều 4 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, nội dung giấy xác nhận thông tin cư trú theo quy định mới này đã bổ sung thêm các thông tin sau: Họ, chữ đệm và tên chủ hộ; quan hệ với chủ hộ; số định danh cá nhân của chủ hộ. Quy định này nhăm tăng cường tính chi tiết và liên kết trong quản lý dữ liệu cư trú.
Quy định mới về giấy tờ, tài liệu, thông tin chứng minh chỗ ở hợp pháp
Khi nộp hồ sơ đăng ký cư trú, công dân phải cung cấp thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp cho cơ quan đăng ký cư trú. Điều 5 Nghị định 154/2024/NĐ-CP không quy định chung về giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký cư trú như trước đây mà chia thành hai trường hợp cụ thể: đăng ký thường trú và đăng ký tạm trú. Cụ thể:
Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú
Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định 154/2024/NĐ-CP. So với Khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, quy định mới đã bổ sung thêm các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp, bao gồm:
Giấy tờ chứng minh việc thế chấp, cầm cố quyền sở hữu chỗ ở hợp pháp.
Giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn.
Xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở, đất ở sử dụng ổn định, không tranh chấp.
Hợp đồng thuê, mượn, ở nhờ được công chứng hoặc chứng thực.
Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và đăng ký nơi đậu, đỗ phương tiện.
Các giấy tờ khác liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà.
Quy định bổ sung và chi tiết này nhằm tăng tính minh bạch, rõ ràng và bao quát các trường hợp thực tế phát sinh về chỗ ở khi đăng ký thường trú.
Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú
Khoản 2 Điều 5 Nghị định 154/2024/NĐ-CP đã mở rộng các loại giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký tạm trú, bao gồm:
Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở hợp pháp nếu không có các giấy tờ khác.
Giấy tờ của chủ sở hữu cơ sở lưu trú du lịch hoặc cơ sở có chức năng lưu trú.
Giấy tờ của cơ quan, tổ chức quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, công trình xây dựng… cho phép đăng ký tạm trú.
Quy định này tạo điều kiện linh hoạt hơn cho công dân trong việc chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký tạm trú, đặc biệt với người lao động hoặc người không có giấy tờ sở hữu nhà đất.
Quy định mới về giấy tờ, tài liệu, thông tin chứng minh quan hệ nhân thân
Công dân cung cấp thông tin về quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình cho cơ quan đăng ký cư trú khi nộp hồ sơ đăng ký cư trú. Quy định mới tại Điều 6 Nghị định 154/2024/NĐ-CP đã mở rộng phạm vi giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân, bao gồm:
Quan hệ vợ, chồng: Ngoài giấy tờ như giấy chứng nhận kết hôn và xác nhận tình trạng hôn nhân, quy định mới bổ sung thêm thẻ căn cước (sử dụng thông tin mã hóa, lưu trữ trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước).
Quan hệ cha, mẹ, con: Bổ sung thêm thẻ căn cước (sử dụng thông tin mã hóa, lưu trữ trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước), bãi bỏ Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng có chứa thông tin thể hiện quan hệ nhân thân cha hoặc mẹ với con.
Quan hệ anh, chị, em ruột; cụ nội, cụ ngoại, ông bà nội, ngoại, cô, chú, bác; người giám hộ: Giấy khai sinh, xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch (trước đây quy định Giấy khai sinh, xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Chứng minh không còn cha, mẹ: Bổ sung thêm quyết định của tòa án hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân về việc cha, mẹ đã mất.
Người cao tuổi: Bổ sung thêm các loại giấy tờ như: Thẻ hội viên Hội người cao tuổi Việt Nam.
Đồng thời quy định mới đã đẩy mạnh sử dụng công nghệ số và hệ thống dữ liệu điện tử, giảm thiểu yêu cầu cung cấp giấy tờ từ công dân thông qua quy định cơ quan đăng ký cư trú chủ động khai thác thông tin chứng minh quan hệ nhân thân từ hệ thống dữ liệu quốc gia, tránh làm phiền công dân khi không cần thiết.
Quy định mới về đăng ký cư trú cho người chưa thành niên
Một trong những quy định mới hướng dẫn Luật Cư trú theo Nghị định 154/2024/NĐ-CP là lần đầu tiên quy định cụ thể về đăng ký cư trú cho người chưa thành niên tại Điều 7 Nghị định 154/2024/NĐ-CP. Theo đó:
Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú không phải là nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc người giám hộ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày người chưa thành niên được đăng ký khai sinh thì cha hoặc mẹ hoặc chủ hộ hoặc người giám hộ có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú cho người chưa thành niên.
Quy định này đã đảm bảo quyền cư trú hợp pháp cho người chưa thành niên. Đồng thời, làm rõ vai trò của cha, mẹ, người giám hộ hoặc chủ hộ trong kê khai và xác nhận thông tin cư trú. Đặc biệt, cho phép người chưa thành niên đăng ký cư trú tại nơi thường trú của cha, mẹ, dù cha mẹ không sinh sống tại đó.
Quy định mới về hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký cư trú
Đối với xóa đăng ký thường trú
Bỏ quy định: Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú đối với công dân, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân
Bổ sung quy định người nộp hồ sơ có thể chọn 3 phương thức: trực tiếp, trực tuyến, hoặc qua bưu chính công ích.
Bổ sung quy định: Khi có thông tin phản ánh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về người thuộc diện xóa đăng ký, cơ quan đăng ký cư trú phải kiểm tra, xác minh và thực hiện việc xóa trong vòng 01 ngày làm việc.
Như vậy, quy định mới đã tạo thuận lợi hơn cho người dân thông qua nhiều hình thức nộp hồ sơ và nhận thông báo; giảm thời gian và tăng tính minh bạch trong giải quyết thủ tục xóa đăng ký thường trú.
Đối với xóa đăng ký tạm trú
Kéo dài thời gian xử lý hồ sơ xóa đăng ký tạm trú: 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ (quy định cũ là 2 ngày làm việc);
Phương thức nộp hồ sơ và thông báo kết quả linh hoạt, bao gồm cả hình thức trực tuyến điện tử (tương tự như xóa đăng ký thường trú).
Có thể thấy, quy định mới hướng dẫn Luật Cư trú theo Nghị định 154/2024/NĐ-CP Nghị định 154/2024/NĐ-CP đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc quản lý cư trú của công dân, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người dân trong việc đăng ký và tiến hành thủ tục pháp lý vê cư trú.
Trên đây là một số quy định mới hướng dẫn Luật Cư trú theo Nghị định 154/2024/NĐ-CP. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn hỗ trợ tốt nhất!