Tiêu chí thẩm định nội dung bảo hộ nhãn hiệu âm thanh
Hiện nay, Luật SHTT sửa đổi, bổ sung năm 2022 đã bổ sung quy định về nhãn hiệu có dấu hiệu âm thanh. Đây là một trong những quy định mới của Luật SHTT sửa đổi, bổ sung năm 2022 so với Luật SHTT năm 2005 đã có những sửa đổi, bổ sung qua các năm 2009, 2019. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có bất kỳ một nhãn hiệu âm thanh nào được bảo hộ thành công tại Việt Nam. Ngoài ra, chưa có văn bản nào hướng dẫn thi hành về quy định của pháp luật đối với nhãn hiệu có dấu hiệu âm thanh nên các bên còn gặp khó khăn, vướng mắc trong việc chuẩn bị hồ sơ và tiến hành thủ tục bảo hộ nhãn hiệu âm thanh. Sau đây, Luật Việt An sẽ tư vấn về các tiêu chí thẩm định nội dung bảo hộ nhãn hiệu âm thanh cho quý khách hàng tham khảo.
Quy định về thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu
Theo Điều 114 Luật SHTT, đơn đăng ký nhãn hiệu đã được công nhận là hợp lệ sẽ được thẩm định nội dung để đánh giá khả năng cấp văn bằng bảo hộ cho đối tượng nêu trong đơn.
Đánh giá khả năng bảo hộ
Cụ thể theo Điều 12 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN, thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ, xác định phạm vi (khối lượng) bảo hộ tương ứng. Các nội dung phải thẩm định bao gồm:
Đánh giá sự phù hợp của đối tượng nêu trong đơn với loại văn bằng bảo hộ yêu cầu được cấp;
Đánh giá đối tượng theo từng điều kiện bảo hộ;
Kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên.
Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu, việc đánh giá được tiến hành lần lượt từng thành phần của nhãn hiệu đối với từng hàng hóa, dịch vụ nêu trong danh mục hàng hóa, dịch vụ.
Kết luận điều kiện bảo hộ
Việc thẩm định nội dung này được hoàn tất khi đã đánh giá đối tượng đó với tất cả các điều kiện bảo hộ và có đủ căn cứ để kết luận đối tượng đó không đáp ứng hoặc đáp ứng điều kiện bảo hộ, cụ thể là:
Tìm thấy lý do để kết luận đối tượng không đáp ứng một hoặc một số hoặc tất cả các điều kiện bảo hộ; hoặc
Không tìm thấy bất kỳ lý do nào để kết luận đối tượng không đáp ứng ít nhất một điều kiện bảo hộ.
Thông báo kết quả dự định cấp văn bằng bảo hộ
Được thực hiện đối với các đơn sau đây:
Đơn không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ về nguyên tắc nộp đơn đầu tiên;
Đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất trong số các đơn đăng ký sáng chế thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ;
Đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất trong số các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ;
Đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất trong số các đơn đăng ký nhãn hiệu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ;
Đơn theo thỏa thuận quy định tại khoản 3 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Đơn không thuộc các trường hợp được được cấp văn bằng bảo hộ
Trường hợp không được cấp văn bằng bảo hộ
Đơn không thuộc các trường hợp được cấp văn bằng bảo hộ được xử lý như sau:
Bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ vì không đáp ứng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên, nếu đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất được cấp văn bằng bảo hộ; hoặc
Được coi là đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất và được xử lý như các trường hợp được dự định cấp văn bằng, nếu tất cả các đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc bị rút bỏ, bị coi như rút bỏ.
Tiêu chí thẩm định nội dung bảo hộ nhãn hiệu âm thanh
Việc thẩm định nội dung bảo hộ nhãn hiệu âm thanh được tiến hành theo nội dung phân tích trên, đồng thời theo quy định tại Điều 26 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN và văn bản hướng dẫn của Cục SHTT, cụ thể:
Đánh giá sự phù hợp giữa đối tượng nêu trong đơn đăng ký nhãn hiệu và yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Dấu hiệu được đăng ký bảo hộ
Theo Khoản 2 Điều 105 Luật SHTT, đối với nhãn hiệu là âm thanh thì mẫu nhãn hiệu phải là tệp âm thanh và bản thể hiện dưới dạng đồ họa của âm thanh đó. Nhãn hiệu phải là tệp âm thanh định dạng kỹ thuật số .MP3 với dung lượng không quá 3 MB và bản thể hiện bằng khuông nhạc 5 dòng kẻ (khoản 4 Mục 8 Phần IV Phụ lục I của Nghị định số 65/2023/NĐ-CP).
Một số loại âm thanh có thể thể hiện bằng khuông nhạc 5 dòng kẻ:
Tiếng nhạc cụ: piano, violin, guitar, kèn, v.v.
Tiếng hát: giọng người, ca sĩ,…
Tiếng trống, vỗ tay (theo nhịp)
Tiếng chuông, còi (có cao độ), v.v.
Dấu hiệu âm thanh không được bảo hộ làm nhãn hiệu
Dấu hiệu âm thanh không được bảo hộ nhãn hiệu gồm các dấu hiệu theo Điều 8, Điều 73 Luật SHTT và các trường hợp:
Dấu hiệu âm thanh không thể hiện được chính xác dưới dạng đồ họa (khuông nhạc 5 dòng kẻ): là những âm thanh không có cao độ xác định, nhịp điệu không rõ ràng, hoặc vượt ra ngoài khả năng biểu diễn của hệ thống ký hiệu truyền thống, ví dụ:
Âm thanh là tiếng ồn: động cơ, nổ, cào xước, v.v.
Âm thanh là tiếng ngẫu nhiên: đám đông, chim hót tự do, v.v.
Âm thanh là tiếng siêu âm, tiếng phức tạp: hiệu ứng điện tử, hợp xướng động vật, v.v.
Âm thanh là tiếng thiên nhiên: gió, mưa, sóng biển, sấm, v.v.
Âm thanh là sự kết hợp cả âm thanh thể hiện được bằng khuông nhạc 5 dòng kẻ và âm thanh không thể hiện được dưới dạng đồ họa.
Đánh giá khả năng phân biệt của dấu hiệu âm thanh theo quy định tại Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể, các dấu hiệu âm thanh sau đây bị coi là không có khả năng phân biệt:
Dấu hiệu âm thanh trùng hoặc tương tự với một trong các đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại các điểm e, g, h, i, k, l, m, o, p khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Âm thanh tự nhiên hoặc những âm thanh mô phỏng âm thanh tự nhiên;
Một tệp âm thanh có quá nhiều giai điệu, âm sắc hoặc quá dài khiến cho người tiêu dùng không thể nhận biết và ghi nhớ được;
Âm thanh quá ngắn và đơn giản (chỉ bao gồm 1, 2 nốt nhạc…);
Một tệp âm thanh mang nội dung mô tả chính hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu như dấu hiệu chỉ dẫn về thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị của hàng hóa, các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;
Một tệp âm thanh mang nội dung mô tả chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ;
Một tệp âm thanh có ý nghĩa mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ nhãn hiệu;
Âm thanh phổ biến, thông dụng;
Một âm thanh phát ra trong quá trình hoạt động thông thường của hàng hóa;
Một khẩu hiệu bình thường được thể hiện bằng giọng điệu bình thường của con người;…
Ngoại lệ được áp dụng khi đánh giá khả năng phân biệt của dấu hiệu âm thanh
Theo Khoản 5 Điều 26 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN, có thể xác định ngoại lệ được áp dụng khi đánh giá khả năng phân biệt của dấu hiệu âm thanh như sau:
Dấu hiệu thuộc các trên đã và đang được sử dụng với chức năng nhãn hiệu và được người tiêu dùng thừa nhận một cách rộng rãi về việc dấu hiệu đã đạt được khả năng phân biệt đối với hàng hóa, dịch vụ liên quan trước ngày nộp đơn. Trong trường hợp này, dấu hiệu phải được sử dụng liên tục và phổ biến trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại, quảng cáo, tiếp thị hợp pháp ở dạng như thể hiện trong đơn đăng ký.
Dấu hiệu tệp âm thanh mang nội dung mô tả chính hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu như dấu hiệu chỉ dẫn về thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị của hàng hóa, các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc nhãn hiệu tập thể.
Đánh giá dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn
Để đánh giá dấu hiệu yêu cầu đăng ký nêu trong đơn có trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với một nhãn hiệu khác (sau đây gọi là “nhãn hiệu đối chứng”) hay không, cần phải so sánh về yếu tố âm thanh và yếu tố ngôn ngữ (nếu có), đồng thời phải tiến hành so sánh hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đối chứng.
Dấu hiệu trùng với nhãn hiệu đối chứng: dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu đối chứng nếu dấu hiệu đó giống hệt nhãn hiệu đối chứng về yếu tố âm thanh, yếu tố ngôn ngữ.
Dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đối chứng nếu:
Dấu hiệu đó gần giống với nhãn hiệu đối chứng về yếu tố âm thanh hoặc/và yếu tố ngôn ngữ hoặc/và ý nghĩa đến mức làm cho người tiêu dùng tưởng lầm rằng hai đối tượng đó là một hoặc đối tượng này là biến thể của đối tượng kia hoặc hai đối tượng đó có cùng một nguồn gốc;
Dấu hiệu chỉ là bản mô tả từ nhãn hiệu đối chứng nếu nhãn hiệu đối chứng là nhãn hiệu nổi tiếng.
Thời hạn thẩm định nội dung bảo hộ nhãn hiệu âm thanh
Theo điểm b Khoản 2 Điều 119 Luật SHTT, thời hạn thẩm định nội dung bảo hộ nhãn hiệu âm thanh là không quá chín tháng, kể từ ngày công bố đơn.
Lưu ý:
Khoảng thời gian để người nộp đơn phản hồi các thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ sẽ không tính vào thời hạn thẩm định nội dung.
Trong trường hợp người nộp đơn chủ động yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn, hoặc phản hồi thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ, thời hạn thẩm định nội dung được kéo dài thêm tương ứng với thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn hoặc giải trình của người nộp đơn, cụ thể đối với nhãn hiệu, không quá 03 tháng.
Trên đây là tiêu chí thẩm định nội dung bảo hộ nhãn hiệu âm thanh.Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn đăng ký nhãn hiệu âm thanh, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn, hỗ trợ tốt nhất!