Tư vấn cho tặng tài sản nhà đất

Ngày: 09/05/2017

Năm 1990 bố tôi được cơ quan phân một căn hộ trên diện tích đất 32m2. Năm 1995 bố tôi và mẹ tôi kết hôn và sinh ra tôi. Nhưng đến năm 2000 bố mẹ tôi ly hôn và ông ấy lấy vợ mới vào năm 2007 họ k có con chung. Sau đó cả 2 vợ chồng xây dựng 1 ngôi nhà giá trị 1 tỷ đồng trên phần đất này. Đến thời điểm này thì về giấy tờ nhà đất hiện chỉ có quyết đinh giao nhà, đất của cơ quan bố tôi(1990) , đến 2008 bố tôi tặng tôi nhà đất nói trên với điều kiện tôi phải phụng dưỡng bố và vợ mới

Vậy năm 2008 bố chưa có giấy chứng nhận vậy quan hệ tặng cho nhà đất giữa bố con tôi có hợp pháp không?

nếu tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất nếu bố mẹ tôi muốn đòi lại nhà thì có được không?

Xin cảm ơn!

Với nội dung yêu cầu tư vấn của chú, Luật Việt An xin tư vấn như sau:

Căn cứ quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013 về Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

  1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
    • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
    • Đất không có tranh chấp;
    • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
    • Trong thời hạn sử dụng đất.
  2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
  3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Như vậy, để việc tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp thì cần thỏa mãn các điều kiện sau:

  • Có giấy chứng nhận;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất;
  • Đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai

Trường hợp của bạn khi bố bạn tặng cho đất cho bạn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chưa thực hiện việc đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì thì việc tặng cho không được pháp luật thừa nhận.

Về điều kiện tặng cho của bố bạn

Căn cứ theo Điều 462 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Tặng cho tài sản có điều kiện

  1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
  2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện. 
  1. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Nếu trong hợp đồng tặng cho giữa bố bạn và bạn có điều kiện tặng cho là nghĩa vụ phụng dưỡng, chăm sóc bố mẹ. Đây là điều kiện tốt đẹp và không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Do đó, hợp đồng tặng cho có điều kiện như vậy là hợp pháp và bạn phải có nghĩa vụ thực hiện. Vì vậy, sau khi nhận tặng cho tài sản mà bạn không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết thì căn cứ quy định nói trên bố mẹ bạn có quyền đòi lại tài sản.

Trân trọng!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tư vấn pháp luật đất đai

    Tư vấn pháp luật đất đai

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn
    Skype IconSkype Chat

    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO