Nhờ văn phòng luật tư vấn giúp tôi trường hợp: Tôi có người thân là người nước ngoài có sở hữu căn hộ chung cư tại Việt Nam. Người này có cho thuê lại được hay không? Nếu cho thuê thì cần những thủ tục hợp pháp nào? Phải đóng những khoản thuế nào ạ? Nhờ anh/chị tư vấn giúp tôi
Dựa trên yêu cầu và những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin đưa ra tư vấn sơ bộ cho bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Luật nhà ở 2014
Nghị định 99/2015/NĐ-CP
Thông tư 19/2016/TT-BXD
Thông tư 92/2015/TT-BTC
Về quyền cho thuê nhà ở của người nước ngoài
Theo quy định tại Luật Nhà ở 2014 thì tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 159 Luật nhà ở được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Khi sở hữu nhà ở tổ chức, cá nhân nước ngoài có các quyền của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 161 Luật nhà ở và khi chủ sở hữu là cá nhân nước ngoài muốn cho thuê nhà ở phải tuân thủ quy định tại Khoản 2, Điều 162 Luật Nhà ở và quy định tại Điều 31 Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP như sau:
“2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
Đối với chủ sở hữu là cá nhân nước ngoài thì được cho thuê nhà ở để sử dụng vào các mục đích mà pháp luật không cấm nhưng trước khi cho thuê nhà ở, chủ sở hữu phải có văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và phải nộp thuế từ hoạt động cho thuê nhà ở này theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam
….”
Như vậy, người thân của bạn là người nước ngoài được phép cho thuê nhà ở để sử dụng vào các mục đích mà pháp luật không cấm nhưng trước khi cho thuê nhà ở, người thân của bạn phải có văn bản thông báo về việc cho thuê nhà cho cơ quan quản lý cấp huyện (quận) nơi có nhà ở và phải nộp thuế từ hoạt động cho thuê nhà.
Lưu ý:
Nội dung thông báo bao gồm: tên chủ sở hữu, địa chỉ nhà ở cho thuê, thời gian cho thuê, bản sao Giấy chứng nhận của nhà ở cho thuê, Mục đích sử dụng nhà ở cho thuê.
Các loại thuế người nước ngoài phải nộp khi cho thuê nhà bao gồm:
Thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về điều kiện, doanh thu và tỷ lệ thuế phải nộp khi cá nhân cho thuê nhà, cụ thể:
Điều kiện nộp thuế
“b) Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.”
Như vậy, nếu người thân của bạn cho thuê nhà với mức doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
Lệ phí môn bài đối với Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh
Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
“a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.”
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Việt An về vấn đề bạn quan tâm. Nếu bạn còn vấn đề gì chưa rõ, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được giải đáp chi tiết.