Mình là 2 quốc tịch Mỹ và việt, kết hôn chồng người Mỹ và hiện 2 vợ chồng làm việc tại HCM. Kết hôn ở Mỹ chưa đăng ký tại VN.
2 vợ chồng có nhà chung bên Michigan Mỹ đứng tên cả 2, 1 con chung 3 tuổi. Hiện tại tôi muốn ly hôn tại Việt Nam. Nhờ luật sư tư vấn tui nên về Mỹ hay ở VN ly hôn bên nào có lợi cho tôi hơn.
Tôi chỉ cần giữ đứa con và ko cần tài sản gì của ổng vì ổng cũng ko có tài sản gì?
Trường hợp của Quý khách, Luật Việt An xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, Quý khách cần hợp pháp hóa lãnh sự Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ở nước ngoài có cần hợp pháp hóa lãnh sự ở Việt Nam không?
Căn cứ theo Điều 124. Hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, tài liệu về hôn nhân và gia đình Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:
“Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận để sử dụng giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.”
Do vậy, khi Quý khách kết hôn tại Mỹ và chưa đăng ký kết hôn tại Việt Nam, do hiện nay Mỹ và Việt Nam chưa có điều ước quốc tế về miễn hợp pháp hóa lãnh sự, Quý khách cần thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn để được công nhận hôn nhân hợp pháp tại Việt Nam.
Trên cơ sở đó, nếu chị muốn ly hôn theo thủ tục Việt Nam thì cần phải thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự và được ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn. Trong trường hợp các bên không tiến hành ghi chú nhưng vẫn muốn ly hôn thì trong đơn xin ly hôn phải trình bày rõ lý do không ghi chú kết hôn.
Thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
Hồ sơ gồm:
Tờ khai hợp pháp hóa lãnh sự theo mẫu quy định;
Giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp (Giấy tờ tùy thân bao gồm chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu);
Giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự, đã được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước ngoài chứng nhận (Giấy tờ, tài liệu đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự nếu có từ hai tờ trở lên thì phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ hoặc phải được buộc dây, gắn xi hoặc áp dụng hình thức bảo đảm khác để không thể thay đổi các tờ của giấy tờ, tài liệu đó);
Bản dịch giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh, nếu giấy tờ, tài liệu đó không được lập bằng các thứ tiếng trên;
Bản chụp các giấy tờ, tài liệu để lưu tại Bộ Ngoại giao.
Thủ tục thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự
Bước 1. Nộp hồ sơ đã chuẩn bị
Cơ quan: Bộ Ngoại giao hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
Hình thức: trực tiếp hoặc thông qua bưu điện
Bước 2. Xử lý hồ sơ
Đối với trường hợp hợp pháp hóa lãnh sự tại Bộ Ngoại giao:
Đối chiếu con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ tài liệu được đề nghị chứng nhận lãnh sự với mẫu con dấu, mẫu chữ ký và chức danh đã được thông báo chính thức cho Bộ Ngoại giao; hoặc
Kết quả xác minh của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam khẳng định tính xác thực của con dấu, chữ ký và chức danh đó.
Đối với trường hợp hợp pháp hóa lãnh sự tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:
Cơ quan đại diện thực hiện chứng nhận lãnh sự trên cơ sở đối chiếu con dấu, chữ ký, chức danh trong chứng nhận lãnh sự của Bộ Ngoại giao Việt Nam trên giấy tờ, tài liệu với mẫu con dấu, mẫu chữ ký, chức danh đã được Bộ Ngoại giao Việt Nam thông báo.
Bước 3. Trả kết quả
Thời hạn giải quyết là 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ có số lượng từ 10 giấy tờ, tài liệu trở lên thì thời hạn giải quyết có thể dài hơn nhưng không quá 05 ngày làm việc (Thời hạn giải quyết được tính trên cơ sở số lượng giấy tờ, tài liệu đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, không kể giấy tờ, tài liệu đó có một hay nhiều trang).
Thứ hai, thực hiện thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam
Hồ sơ cần chuẩn bị:
Đơn xin ly hôn hoặc đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng
CCCD/Hộ chiếu hai vợ chồng
Giấy khai sinh của con
Tài liệu, chứng cứ khác chứng minh về tài sản chung
Tài sản chung
Về tài sản chung, Khoản 3 Điều 127 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định: “Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.” Do đó, khi Quý khách ly hôn theo thủ tục Việt Nam, căn nhà chung của Quý khách và chồng ở Michigan Mỹ sẽ được giải quyết theo pháp luật Mỹ.
Ở bang Michigan tài sản hôn nhân sẽ được chia công bằng dựa vào yếu tố:
Thời gian hôn nhân kéo dài bao lâu;
Độ tuổi, sức khỏe và hoàn cảnh tài chính của mỗi bên;
Khả năng kiếm thu nhập và trình độ học vấn;
Ai nuôi con và trách nhiệm chăm sóc con;
Mức độ đóng góp của mỗi người vào tài sản chung (gồm cả đóng góp nội trợ, chăm sóc gia đình);
Hành vi trong hôn nhân, ví dụ: ngoại tình, lạm dụng,… (Michigan vẫn xét đến “lỗi” trong một số trường hợp);
Nợ chung và tài sản nợ phải chia như thế nào.
Nếu hai bên thỏa thuận được về cách chia tài sản (trong hoặc ngoài phiên tòa), tòa án thường sẽ tôn trọng thỏa thuận đó, miễn là không vi phạm pháp luật.
Về chia con chung
Về con chung, theo Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam, Khoản 3 Điều 81 quy định:
“Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”
Trong trường hợp bé đều đã đủ 36 tháng và dưới 07 tuổi theo Giấy khai sinh thì Tòa án sẽ xem xét giao con căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con.
Trường hợp nếu có một con từ đủ 07 tuổi trở lên thì xem xét nguyện vọng của con.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Tuy nhiên, Tòa án sẽ ưu tiên theo thỏa thuận của vợ, chồng về người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con nếu không có thỏa thuận thì mới tiến hành chia con.
Tóm lại, quý khách có thể tiến hành thủ tục ly hôn ở Việt Nam. Ưu điểm khi thực hiện ly hôn theo thủ tục Việt Nam là tiết kiệm chi phí đi lại đặc biệt khi Quý khách đang sống tại Việt Nam. Ngoài ra, Quý khách có thể nhận được nhiều tư vấn pháp luật Việt Nam hơn so với việc thực hiện ly hôn tại nước ngoài vì chi phí thuê luật sư tại Mỹ thường rất cao.
Trên đây là tư vấn của Luật Việt An tư vấn ly hôn có yếu tố nước ngoài. Nếu có bất kỳ vướng mắc nào khác liên quan đến ly hôn có yếu tố nước ngoài, xin hãy liên hệ với Luật Việt An để được tư vấn cụ thể.