Xét nghiệm nội dung đơn đăng ký sáng chế là một trong những bước quan trọng mà cơ quan có thẩm quyền cần phải tiến hành để đánh giá sáng chế có đảm bảo các điều kiện được bảo hộ theo quy định pháp luật. Trên cơ sở đó, cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cấp văn bằng bảo hộ sáng chế. Qua bài viết sau đây, Luật Việt An sẽ trình bày những vấn đề quan trọng về vấn đề xét nghiệm nội dung đơn đăng ký sáng chế.
Thế nào là xét nghiệm nội dung đơn đăng ký sáng chế?
Theo quy định tại Điều 114 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022), xét nghiệm nội dung đơn đăng ký sáng chế là việc cơ quan có thẩm quyền (Cục Sở hữu trí tuệ) tiến hành đánh giá khả năng cấp văn bằng bảo hộ cho đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ và xác định phạm vi bảo hộ tương ứng.
Tuy nhiên, riêng đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ không tiến hành xét nghiệm nội dung đơn.
Xét nghiệm nội dung đơn đăng ký sáng chế
Căn cứ khoản 2 Điều 12 Thông tư số: 23/2023/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ, việc xét nghiệm nội dung đơn đăng ký sáng chế được thực hiện như sau:
Các nội dung cần xét nghiệm
Các nội dung cần xét nghiệm khi tiến hành xét nghiệm nội dung đơn đăng ký sáng chế gồm:
Đánh giá sự phù hợp của đối tượng nêu trong đơn với loại văn bằng bảo hộ yêu cầu được cấp;
Đánh giá đối tượng theo từng điều kiện bảo hộ;
Kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên.
Thứ tự xét nghiệm
Việc đánh giá theo các điều kiện bảo hộ được tiến hành lần lượt theo từng đối tượng (nếu đơn bao gồm nhiều đối tượng mà vẫn bảo đảm tính thống nhất). Đối với mỗi đối tượng, việc đánh giá được tiến hành lần lượt theo từng điều kiện bảo hộ:
Đối với đơn đăng ký sáng chế, việc đánh giá được tiến hành lần lượt theo từng điểm nêu trong phạm vi (yêu cầu) bảo hộ;
Đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, việc đánh giá được tiến hành lần lượt với kiểu dáng của từng sản phẩm (nếu đơn đề cập đến bộ sản phẩm); trong trường hợp đề cập đến nhiều phương án thì đánh giá lần lượt từng phương án, bắt đầu từ phương án cơ bản (phương án đầu tiên nêu trong đơn);
Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu, việc đánh giá được tiến hành lần lượt từng thành phần của nhãn hiệu đối với từng hàng hóa, dịch vụ nêu trong danh mục hàng hóa, dịch vụ.
Lưu ý: Việc thẩm định nội dung đối với từng đối tượng nêu trên được hoàn tất khi đã đánh giá đối tượng đó với tất cả các điều kiện bảo hộ và có đủ căn cứ để kết luận đối tượng đó không đáp ứng hoặc đáp ứng điều kiện bảo hộ, cụ thể là:
Tìm thấy lý do để kết luận đối tượng không đáp ứng một hoặc một số hoặc tất cả các điều kiện bảo hộ; hoặc
Không tìm thấy bất kỳ lý do nào để kết luận đối tượng không đáp ứng ít nhất một điều kiện bảo hộ.
Quy trình xét nghiệm
Theo quy định tại Điều 113 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022), việc xét nghiệm nội dung đăng ký sáng chế được thực hiện theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức. Quy trình xét nghiệm nội dung đơn đăng ký sáng chế được thực hiện theo Điều 16 Thông tư số: 23/2023/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ như sau:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế
Người có quyền yêu cầu:
Người nộp đơn đăng ký sáng chế;
Người thứ ba khác.
Hình thức yêu cầu: Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế được thể hiện văn bản theo một trong những hình thức như sau:
Tờ khai yêu cầu xét nghiệm nội dung đơn đăng ký sáng chế;
Tờ khai đơn đăng ký sáng chế (yêu cầu được đưa ra ngay khi nộp đơn).
Nơi tiếp nhận đơn: Cục Sở hữu trí tuệ.
Thời hạn nộp đơn: Cá nhân, tổ chức có thể đưa ra yêu cầu xét nghiệm trong thời hạn như sau:
Đối với đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích: 36 tháng, kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên.
Đối với đơn đăng ký sáng chế khác: 42 tháng, kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp được hưởng quyền ưu tiên.
Lưu ý: Trường hợp không có yêu cầu thẩm định nội dung nộp trong thời hạn nêu trên thì đơn đăng ký sáng chế được coi như đã rút tại thời điểm kết thúc thời hạn đó.
Bước 2: Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành xét nghiệm nội dung đơn đăng ký sáng chế và thực hiện những công việc như sau:
Trường hợp 1: Đối tượng yêu cầu bảo hộ không đáp ứng điều kiện được bảo hộ, thuộc trường hợp từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc đáp ứng điều kiện bảo hộ những đơn còn thiếu sót:
Thông báo dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ và lý do từ chối hoặc thiết sót của đơn và ấn định thời hạn 03 tháng, kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn có ý kiến.
Nếu kết thúc thời hạn trên, người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
Trường hợp 2: Đối tượng yêu cầu bảo hộ nêu trong đơn có một phần đáp ứng điều kiện bảo hộ tính theo điểm yêu cầu bảo hộ:
Thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ đối với phần đáp ứng điều kiện bảo hộ với điều kiện người nộp đơn sửa đổi đơn đạt yêu cầu, lý do từ chối cấp cho phần không đáp ứng và ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn có ý kiến bằng văn bản về việc đồng ý và sửa đổi đơn hoặc phản đối kết quả thẩm định nội dung.
Nếu kết thúc thời hạn nêu trên mà người nộp đơn không sửa đổi hoặc không có ý kiến phản đối thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
Nếu kết thúc thời hạn nêu trên mà người nộp đơn sửa đổi đơn không đạt yêu cầu hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ cho phần đáp ứng điều kiện bảo hộ với điều kiện người nộp đơn sửa đổi đơn đạt yêu cầu và ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn sửa đổi đơn.
Nếu đơn đạt yêu cầu: Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho người nộp đơn về dự định cấp văn bằng bảo hộ và việc nộp lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, phí công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ quyết định cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí duy trì hiệu lực và phí sử dụng văn bằng bảo hộ năm thứ nhất đối với sáng chế và ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn nộp các khoản phí, lệ phí đó.
Nếu người nộp đơn sửa đổi đơn không đạt yêu cầu, không sửa đổi đơn hoặc không nộp đủ lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, phí công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ quyết định cấp văn bằng bảo hộ trong thời hạn quy định Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
Trường hợp 3: Đối tượng yêu cầu bảo hộ nêu trong đơn đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc người nộp đơn đã sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến giải trình xác đáng kết quả thẩm định nội dung và/hoặc sửa đổi đơn đạt yêu cầu:
Thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ đối với toàn bộ hoặc phần đáp ứng điều kiện bảo hộ và ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn nộp lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, phí công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ quyết định cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí duy trì hiệu lực và phí sử dụng văn bằng bảo hộ năm thứ nhất đối với sáng chế.
Bước 3: Nộp lệ phí, phí
Nếu người nộp đơn nộp đủ phí, lệ phí theo yêu cầu: Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ.
Nếu người nộp đơn không nộp đủ phí, lệ phí trong thời hạn quy định: Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
Thời hạn xét nghiệm
Theo quy định tại khoản 2 Điều 119 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022), đối với sáng chế, thời hạn thẩm định nội dung đơn không quá mười tám tháng, kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn.
Qua bài viết trên, Luật Việt An đã trình bày các nội dung pháp lý quan trọng về xét nghiệm nội dung đơn đăng ký sáng chế. Nếu còn vướng mắc về nội dung bài viết hoặc có nhu cầu hỗ trợ các vấn đề pháp lý, Quý khách hàng vui lòng liên hệ tới Luật Việt An để được hỗ trợ kịp thời.