Lũy kế 6 tháng đầu năm 2024, cả nước có gần 80,5 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 744,2 nghìn tỷ đồng và tổng số lao động đăng ký gần 512 nghìn lao động, tăng 6,1% về số doanh nghiệp, tăng 5,2% về vốn đăng ký và tăng 0,4% về số lao động so với cùng kỳ năm 2023. Có thể thấy nhu cầu thành lập doanh nghiệp hiện nay là rất lớn. Vậy điều kiện để thành lập doanh nghiệp là gì? Sau đây, Luật Việt An sẽ giải đáp thắc mắc này cho quý khách hàng.
Các văn bản pháp luật nào quy định về điều kiện thành lập doanh nghiệp?
Các quy định về thành lập doanh nghiệp hiện nay được điều chỉnh bởi những cơ sở pháp lý như sau:
Luật Doanh nghiệp 2020;
Luật Đầu tư 2020;
Nghị định 01/2020/ NĐ-CP quy định về Đăng ký doanh nghiệp.
Các văn bản pháp luật chuyên ngành như Luật Chứng khoán 2019, Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022, Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024,…
Điều kiện để thành lập doanh nghiệp là gì?
Điều kiện để thành lập doanh nghiệp là các điều kiện mà chủ thể thành lập doanh nghiệp phải đáp ứng theo quy định pháp luật khi tiến hành thủ tục nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Các điều kiện để thành lập doanh nghiệp bao gồm:
Điều kiện về chủ thể thành lập doanh nghiệp
Điều kiện về chủ thể đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp là điều kiện thuộc diện “hậu kiểm”. Chủ thể đầu tư vốn phải là tổ chức, cá nhân có quyền thành lập doanh nghiệp, không thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp năm 2020. Có thể kể đến một số đối tượng bị cấm như:
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
Cán bộ, công chức, viên chức.
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng.
Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân.
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính.
Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Nhà đầu tư tự rà soát đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp và đặc điểm nhân thân để xác định quyền thành lập doanh nghiệp cho mình. Nếu thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân không được thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được thành lập bởi tổ chức. cá nhân bị cấm thành lập doanh nghiệp sẽ bị đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi bị phát hiện trong quá trình hậu kiểm.
Điều kiện về địa chỉ trụ sở
Theo Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020, trụ sở chính của doanh nghiệp:
Phải được đặt trên lãnh thổ Việt Nam
Được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Trụ sở không được đặt tại chung cư hoặc nhà tập thể (dùng để ở) cho mục đích kinh doanh dưới mọi hình thức.
Khi lựa chọn địa chỉ trụ sở, cần lưu ý một số vấn đề sau:
Điều kiện về tên gọi
Cách đặt tên doanh nghiệp
Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
Loại hình doanh nghiệp;
Tên riêng.
Trong đó:
Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Các quy định buộc thực hiện khi đặt tên doanh nghiệp nhằm mục đích dễ nhận biết sơ bộ về loại hình và đặc tính của doanh nghiệp.
Lưu ý về tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài
Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh.
Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Lưu ý về những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký;
Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị LLVTND, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp;
Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc;
Quy định này nhằm mục đích bảo đảm cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp sau khi thành lập, hạn chế những vi phạm của doanh nghiệp khi đặt tên doanh nghiệp.
Điều kiện về người đại diện theo pháp luật của công ty
Có đủ năng lực hành vi dân sự
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Trong Luật Doanh nghiệp 2020 không quy định cụ thể về điều kiện của người đại diện theo pháp luật nhưng tại Khoản 5 Điều 12 có quy định: Đối với doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà:
Không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc;
Chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc;
Mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.
Như vậy có thể thấy điều kiện về người đại diện theo pháp luật phải là người có đủ năng lực hành vi dân sự.
Người đại diện theo pháp luật phải cư trú tại Việt Nam
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 thì đối với những doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người này phải có cư trú tại Việt Nam.
Trường hợp người này vắng mặt tại Việt Nam thì phải ủy quyền cho một cá nhân khác đủ điều kiện theo quy định của luật, trường hợp người này vắng mặt ở Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thì Chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị sẽ phải cử người khác làm người đại diện theo pháp luật thay thế.
Đối với những công ty có từ hai người đại diện theo pháp luật trở lên thì luôn phải đảm bảo có một người cư trú tại Việt Nam để thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Điều kiện về vốn
Khi thực hiện thủ tục thành lập công ty thì doanh nghiệp cần có mức vốn tối thiểu theo quy định để có thể đăng ký kinh doanh và hoạt động doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp 2020 không quy định cụ thể về mức vốn tối thiểu khi thành lập doanh nghiệp mà vấn đề này được quy định cụ thể trong pháp luật chuyên ngành. Hiện nay pháp luật quy định có 3 loại vốn tối thiểu cần quan tâm khi thành lập công ty: vốn điều lệ, vốn pháp định, vốn ký quỹ.
Một số lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện có quy định mức vốn tối thiểu như: chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm, vàng,…
Ví dụ:
Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe phải có vốn pháp định là 300 tỷ đồng.
Doanh nghiệp hoạt động mua, bán vàng miếng phải có vốn tối thiểu là 100 tỷ đồng.
Ngân hàng thương mại phải có vốn pháp định là 3000 tỷ đồng.
Doanh nghiệp môi giới chứng khoán phải có vốn pháp định là 25 tỷ đồng.
Một số lưu ý khi góp vốn
Tài sản góp vốn: Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Thời hạn góp vốn: Trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về điều kiện để thành lập doanh nghiệp là gì? Qúy khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn về thành lập doanh nghiệp, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!