Trong thời đại công nghệ và đổi mới sáng tạo bùng nổ, dịch vụ nghiên cứu đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra tri thức và giá trị mới cho xã hội. Tuy nhiên, để khẳng định uy tín và bảo vệ kết quả lao động trí tuệ, việc đăng ký nhãn hiệu dịch vụ nghiên cứu là bước đi vô cùng quan trọng. Không chỉ mang lại lá chắn pháp lý, nhãn hiệu còn là tài sản vô hình giúp tổ chức/doanh nghiệp tạo dấu ấn trên thị trường. Đặc biệt, trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, đăng ký nhãn hiệu giúp ngăn chặn tình trạng sao chép, gây nhầm lẫn thương hiệu. Bài viết dưới đây của Luật Việt An sẽ cung cấp cho quý khách hàng cách đăng ký nhãn hiệu cho đúng luật.
Dịch vụ nghiên cứu là gì?
Dịch vụ nghiên cứu là các hoạt động chuyên môn nhằm thu thập, phân tích, tổng hợp, đánh giá thông tin, dữ liệu để tạo ra kiến thức mới hoặc giải pháp cho các vấn đề cụ thể.
Các dịch vụ này có thể bao gồm nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phát triển sản phẩm, tư vấn nghiên cứu, và các dịch vụ liên quan đến phân tích và đánh giá.
Dịch vụ nghiên cứu giúp doanh nghiệp hoặc tổ chức hiểu rõ hơn về thị trường, khách hàng, công nghệ, hoặc các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và phát triển.
Nói cách khác, dịch vụ nghiên cứu là “công cụ trí tuệ” giúp doanh nghiệp ra quyết định chính xác, tiết kiệm chi phí và tạo lợi thế cạnh tranh.
Nhãn hiệu dịch vụ nghiên cứu là gì?
Nhãn hiệu dịch vụ nghiên cứu là thuật ngữ dùng để chỉ nhãn hiệu (hay thương hiệu) được đăng ký và sử dụng cho các dịch vụ liên quan đến nghiên cứu. Đây là một loại nhãn hiệu dịch vụ, không phải nhãn hiệu hàng hóa, nhằm phân biệt các dịch vụ nghiên cứu của một tổ chức, công ty hay cá nhân với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường.
Ví dụ về nhãn hiệu dịch vụ nghiên cứu có thể là tên thương hiệu của một công ty tư vấn nghiên cứu thị trường, một viện nghiên cứu khoa học, hoặc một tổ chức cung cấp dịch vụ nghiên cứu và phát triển (R&D).
Theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2022), nhãn hiệu được thể hiện dưới hình thức sau:
Chữ cái, từ ngữ (ví dụ: “Insight Research”, “DataLab”).
Nhãn hiệu dịch vụ rất đa dạng và phong phú, được thể hiện dưới nhiều loại hình khác nhau. Tuy nhiên, không phải nhãn hiệu nào sáng tạo ra cũng đầy đủ tiêu chí được đăng ký bảo hộ. Căn cứ Mục 4 Chương VII Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022), nhãn hiệu của Quý khách sẽ được xem xét bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện pháp luật quy định:
Điều kiện bảo hộ:
Nhãn hiệu phải được tạo thành từ dấu hiệu nhìn thấy được (chữ, số, từ ngữ, hình ảnh 2D, 3D hoặc kết hợp), có thể kèm màu sắc.
Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu với chủ thể khác.
Các trường hợp không được bảo hộ:
Chỉ gồm màu sắc đơn thuần; dấu hiệu trùng hoặc gây nhầm lẫn với quốc kỳ, quốc huy, biểu tượng, tên tổ chức, tên lãnh tụ, danh nhân… nếu chưa được cho phép.
Dấu hiệu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc lừa dối về đặc tính hàng hóa, dịch vụ; trái đạo đức, trật tự xã hội hoặc ảnh hưởng an ninh quốc gia.
Không có khả năng phân biệt nếu:
Khó nhận biết, ghi nhớ (hình học đơn giản, chữ cái, chữ số, ngôn ngữ ít thông dụng), trừ khi đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi.
Mang tính mô tả (chủng loại, chất lượng, công dụng, địa điểm, thời gian, phương pháp sản xuất…) trừ khi đã đạt được khả năng phân biệt qua sử dụng.
Chỉ nguồn gốc địa lý, trừ trường hợp được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể/chứng nhận.
Xung đột quyền sở hữu trí tuệ khác:
Trùng/tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã đăng ký, đã sử dụng rộng rãi, hoặc nhãn hiệu nổi tiếng.
Trùng/tương tự với tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp đã được bảo hộ.
Tóm lại, việc xác định điều kiện bảo hộ nhãn hiệu là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét đơn đăng ký nhãn hiệu dịch vụ của Quý khách.
Lưu ý khi đăng ký nhãn hiệu dịch vụ nghiên cứu
Nếu quý khách hàng muốn đăng ký nhãn hiệu dịch vu nghiên cứu, cần phải xác định đúng nhóm dịch vụ theo Hệ thống phân loại Nice. Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng, vì nếu phân nhóm sai thì nhãn hiệu có thể bị từ chối bảo hộ hoặc không được bảo vệ đầy đủ khi xảy ra tranh chấp.
Nhãn hiệu dịch vụ nghiên cứu thường thuộc nhóm 35 (dịch vụ kinh doanh, nghiên cứu thị trường) hoặc nhóm 42 (dịch vụ khoa học và công nghệ, nghiên cứu và phát triển):
Nhóm 35 – Dịch vụ kinh doanh & nghiên cứu thị trường:
Nội dung: Nhóm này bao gồm các dịch vụ liên quan đến tư vấn kinh doanh, quản lý, quảng cáo và nghiên cứu thị trường.
Ví dụ:
Nielsen Việt Nam: Là công ty hàng đầu về nghiên cứu thị trường tại Việt Nam, thực hiện khảo sát định lượng, đo lường bán lẻ và hành vi tiêu dùng.
Theo phân nhóm Nice: các dịch vụ này thuộc Nhóm 35 phù hợp với mô tả “nghiên cứu thị trường, phân tích kinh doanh”
Ngoài ra còn có các nhãn hiệu nổi tiếng sau: CI Research, Mibrand, Nielsen, Q&Me, Cimigo, TITA, Quốc Việt, và OCD
Ý nghĩa khi đăng ký nhãn hiệu: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong mảng nghiên cứu thị trường, khảo sát kinh doanh, thì đăng ký nhãn hiệu ở nhóm 35 giúp ngăn chặn đối thủ dùng tên/logo tương tự trong cùng lĩnh vực dịch vụ này.
Nhóm 42 – Dịch vụ khoa học & công nghệ, nghiên cứu và phát triển:
Nội dung: Nhóm này bao gồm các dịch vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ, phát minh và phát triển sản phẩm mới.
Ví dụ:
MEDLATEC: Trung tâm Xét nghiệm MEDLATEC – đơn vị y tế đầu tiên sở hữu dịch vụ xét nghiệm được công nhận Thương hiệu Quốc gia Việt Nam năm 2024. Dịch vụ xét nghiệm là một hoạt động khoa học – kỹ thuật, thường thuộc Nhóm 42 theo phân nhóm Nice.
Kompa Technology: Với mô hình “social listening” kết hợp AI và phân tích Big Data, hoạt động này không chỉ hướng tới thị trường mà còn có yếu tố công nghệ – phát triển dữ liệu.
Ý nghĩa khi đăng ký nhãn hiệu: Việc bảo hộ nhãn hiệu trong nhóm 42 giúp doanh nghiệp, viện nghiên cứu khẳng định quyền sở hữu trí tuệ đối với các dịch vụ R&D, khoa học – công nghệ.
Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp hoạt động đa lĩnh vực (vừa nghiên cứu thị trường, vừa phát triển công nghệ). Khi đó, để bảo đảm quyền lợi, nên đăng ký nhãn hiệu ở cả nhóm 35 và nhóm 42.
Ngoài ra có thể bổ sung thêm các nhóm sau:
Nhóm 41 – Đào tạo, huấn luyện, tổ chức hội thảo, công bố nghiên cứu.
Ví dụ: Công ty nghiên cứu còn tổ chức hội thảo khoa học, khóa đào tạo phân tích dữ liệu.
Nhóm 44 – Dịch vụ y tế, xét nghiệm, nghiên cứu lâm sàng.
Ví dụ: Trung tâm xét nghiệm, bệnh viện có dịch vụ nghiên cứu y tế, y sinh.
Nhóm 9 – Phần mềm nghiên cứu, cơ sở dữ liệu, ứng dụng công nghệ.
Nếu doanh nghiệp phát triển phần mềm hỗ trợ nghiên cứu thì nên đăng ký nhãn hiệu trong nhóm này để bảo hộ sản phẩm số.
Thủ tục đăng ký nhãn hiệu dịch vụ nghiên cứu
Bước 1: Tra cứu nhãn hiệu
Tự tra cứu trên hệ thống online của Cục Sở hữu trí tuệ hoặc hệ thống IPPlatform.
Hoặc thuê dịch vụ tra cứu chuyên nghiệp để đảm bảo không bị trùng hoặc tương tự.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ
02 Tờ khai đăng ký nhãn hiệu, đánh máy theo mẫu quy định (Mẫu số 08 Phụ lục 01 Nghị định 65/2023/NĐ-CP);
05 Mẫu nhãn hiệu kèm theo (mẫu nhãn hiệu kèm theo phải giống hệt mẫu nhãn hiệu dán trên tờ khai đơn đăng ký kể cả về kích thước và màu sắc. Mẫu nhãn hiệu phải được trình bày rõ ràng với kích thước của mỗi thành phần trong nhãn hiệu không lớn hơn 80mm và không nhỏ hơn 8mm, tổng thể nhãn hiệu phải được trình bày trong khuôn mẫu nhãn hiệu có kích thước 80mm x 80mm. Nếu yêu cầu bảo hộ màu sắc thì tất cả các mẫu nhãn hiệu trên tờ khai và kèm theo đều phải được trình bày đúng màu sắc cần bảo hộ);
Danh mục sản phẩm cần bảo hộ;
Chứng từ nộp phí, lệ phí;
Giấy uỷ quyền (nếu nộp đơn đăng ký nộp thông qua các tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp);
Tài liệu xác nhận được phép sử dụng các dấu hiệu đặc biệt (nếu nhãn hiệu yêu cầu bảo hộ có chứa các biểu tượng, cờ, huy hiệu của cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế…);
Tài liệu xác nhận quyền đăng ký;
Tài liệu xác nhận thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác;
Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên).
Trường hợp đơn đăng ký nhãn hiệu là nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu tối thiểu nêu trên, đơn đăng ký cần phải có thêm các tài liệu khác.
Lưu ý: Đơn đăng ký nhãn hiệu và giấy tờ giao dịch giữa người nộp đơn và cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phải được làm bằng tiếng việt, trừ một vài giấy tờ cụ thể có thể sử dụng ngôn ngữ khác nhưng vẫn phải có bản dịch sang tiếng việt khi cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu.
Cơ sở pháp lý: Điều 100, Điều 105 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022)
Bước 4: Thẩm định hình thức và nội dung và công bố đơn
Theo quy định trong luật sở hữu trí tuệ thì quy trình và thời gian xử lý hồ sơ đăng ký nhãn hiệu sau khi nộp hồ sơ cụ thể như sau:
Thẩm định hình thức hồ sơ đăng ký: trong 01 tháng từ ngày nộp hồ sơ.
Công bố đơn trên trang Công báo sở hữu công nghiệp: trong 02 tháng từ ngày hồ sơ được chấp nhận.
Thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu: trong 09 tháng từ ngày đơn được đăng trên Công báo sở hữu công nghiệp.
Cấp giấy chứng nhận bảo hộ nhãn hiệu: từ 01 – 02 tháng kể từ khi có thông báo về việc cấp giấy chứng nhận.
Có thể thấy thời gian để đăng ký nhãn hiệu sẽ mất hơn 01 năm để hoàn tất. Tuy nhiên, thực tế hiện nay số lượng hồ sơ nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ rất lớn nên thời gian để đăng ký nhãn hiệu thường kéo dài khoảng 02 năm.
Bước 5: Nộp phí, lệ phí
Tổ chức, cá nhân đăng ký nhãn hiệu sẽ phải nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định pháp luật như sau:
Lệ phí nộp đơn;
Phí công bố đơn;
Phí thẩm định nội dung;
Phí cấp văn bằng bảo hộ (nếu có).
Bước 6: Cấp văn bằng bảo hộ
Nếu không bị phản đối hoặc bị từ chối, bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận nhãn hiệu có giá trị 10 năm (gia hạn được).
Như vậy, việc đăng ký nhãn hiệu dịch vụ nghiên cứu không chỉ là một quyền mà còn là biện pháp pháp lý thiết yếu nhằm bảo vệ thương hiệu, uy tín và lợi ích thương mại của Quý khách trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nếu Quý khách hàng còn thắc mắc vấn đề liên quan đến đăng ký nhãn hiệu trên thì hãy liên hệ với Luật Việt An để chúng tôi tận tình giải đáp.