Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ như hiện nay, các phát minh, sáng chế – đặc biệt trong lĩnh vực hóa học – ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống, thúc đẩy sự phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, để các sản phẩm hóa học do cá nhân hoặc tổ chức nghiên cứu tạo ra được bảo vệ quyền lợi một cách hợp pháp và tránh nguy cơ bị sao chép, việc đăng ký sáng chế là bước đi không thể thiếu. Trong bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ làm rõ các quy định pháp lý về việc đăng ký sáng chế đối với các sản phẩm hóa học và những lưu ý cần thiết trong quá trình chuẩn bị hồ sơ đăng ký sáng chế này.
Sáng chế là gì?
Theo Khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung 2009, 2019, 2022, sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
Điều kiện bảo hộ sáng chế sản phẩm hóa học
Sáng chế sản phẩm hóa học được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
Có tính mới: Sáng chế được coi là có tính mới nếu không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên;
Bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó;
Có trình độ sáng tạo: Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là
Một bước tiến sáng tạo,
Không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng;
Có khả năng áp dụng công nghiệp: Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.
Sáng chế sản phẩm hóa học được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:
Có tính mới;
Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Phân loại sáng chế hóa học theo Bảng phân loại quốc tế về sáng chế (IPC)
Đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích cần được phân loại sáng chế quốc tế (IPC), trường hợp người nộp đơn không phân loại hoặc phân loại không chính xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành phân loại và người nộp đơn cần nộp phí phân loại theo quy định. Sáng chế sản phẩm hóa học thường được phân loại vào các nhóm sau:
C01.Hóa vô cơ
Các nguyên tố phi kim loại; các hợp chất của chúng;
Amoniac; xyanogen; các hợp chất của chúng;
Các hợp chất của kim loại kiểm, tức là của lithi, natri, kali, rubidi, xesi hay franxi;
Các hợp chất của beryli, magie, nhôm, canxi, stronti, bari, radi, thori hay của các kim loại đất hiếm;
Các hợp chất kim loại không được xép vào các phân lớp C01D hay C01F.
C07.Hóa hữu cơ
Các phương pháp chung dùng trong hóa hữu cơ, các thiết bị dùng cho các phương pháp này (điều chế các este của axit carboxylic bằng sự telome hóa C07C 67/47; quy trình điều chế các hợp chất cao phân tử, vídụ, sự telome hóa C08F, C08G);
Các hợp chất không vòng hoặc vòng carbon (các hợp chất cao phân tử C08; sản xuất các hợp chất hữu cơ bằng phương pháp điện phân hoặc điện di C25B 3/00, C25B 7/00);
Các hợp chất dị vòng (các hợp chất phân tử lớn C08);
Các hợp chất có cấu trúc chưa được xác định (các chất béo, dầu hoặc sáp được sulfonat hóa có cấu trúc chưa xác định C07C 309/62);
Đường, các dẫn xuất của đường; nucleosit, nucleotit, nucleic axit;
Các steroit ;
Peptit
Hồ sơ đăng ký sáng chế sản phẩm hóa học
Tờ khai đăng ký sáng chế, đánh máy theo mẫu số 01 Phụ lục I của Nghị định số 65/2023/NĐ-CP (Mẫu đính kèm);
Bản mô tả sáng chế/ giải pháp hữu ích;
Bản tóm tắt sáng chế/giải pháp hữu ích;
Chứng từ nộp phí, lệ phí;
Giấy ủy quyền (nếu đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích được nộp thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp);
Tài liệu chứng minh quyền đăng ký (nếu thụ hưởng từ người khác). Ví dụ: Giấy chuyển nhượng quyền nộp đơn… (nếu có);
Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên (nếu đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên).
Lưu ý khi chuẩn bị hồ sơ đăng ký sáng chế sản phẩm hóa học
Mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ và loại văn bằng bảo hộ được yêu cầu cấp phải phù hợp với đối tượng giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn;
Mọi tài liệu của đơn đều phải được làm bằng tiếng Việt. Đối với các tài liệu được làm bằng ngôn ngữ khác theo quy định tại Điều 100.2 Luật Sở hữu trí tuệ thì phải được dịch ra tiếng Việt;
Mọi tài liệu đều phải được trình bày theo chiều dọc (riêng hình vẽ, sơ đồ và bảng biểu có thể được trình bày theo chiều ngang) trên một mặt giấy khổ A4 (210mm x 297mm), riêng đối với tài liệu là bản đồ khu vực địa lý có thể được trình bày trên mặt giấy khổ A3 (420mm x 297mm), trong đó có chừa lề theo bốn phía, mỗi lề rộng 20mm, theo phông chữ Times New Roman, chữ không nhỏ hơn cỡ 13, trừ các tài liệu bổ trợ mà nguồn gốc tài liệu đó không nhằm để đưa vào đơn;
Đối với tài liệu cần lập theo mẫu thì bắt buộc phải sử dụng các mẫu đó và điền đầy đủ các thông tin theo yêu cầu vào những chỗ thích hợp;
Mỗi loại tài liệu trừ bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp, nếu bao gồm nhiều trang thì mỗi trang phải ghi số thứ tự trang đó bằng chữ số Ả-rập;
Tài liệu phải được đánh máy hoặc in bằng loại mực khó phai mờ, một cách rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xóa, không sữa chữa; nếu tài liệu có từ 02 trang trở lên cần được đóng dấu giáp lai của người nộp đơn/cơ quan ban hành tài liệu (nếu có);
Thuật ngữ dùng trong đơn phải thống nhất và là thuật ngữ phổ thông (không dùng tiếng địa phương, từ hiếm, từ tự tạo). Ký hiệu, đơn vị đo lường, phông chữ điện tử, quy tắc chính tả dùng trong đơn phải theo tiêu chuẩn Việt Nam;
Đơn có thể kèm theo tài liệu bổ trợ là vật mang dữ liệu điện tử của một phần hoặc toàn bộ nội dung tài liệu đơn.
Một số sáng chế sản phẩm hóa học đã được cấp bằng
Chế phẩm bao gồm polysacarit liên kết ngang để cải thiện hiệu suất của quy trình sản xuất alumin hydrat
Số bằng: 33114
Ngày nộp đơn: 04/08/2011
Chủ bằng: NALCO COMPANY
Tác giả: WANG, Jing; Heinrich E.; LI, Xiaojin Harry
Phân loại IPC: B01D 21/01 (2006.01); C01F 7/06 (2006.01); C01F 7/47 (2006.01)
Tóm tắt: Sáng chế đề cập đến phương pháp và chế phẩm để cải thiện hiệu suất của quy trình sản xuất alumin hydrat. Sáng chế liên quan đến việc bổ sung một hoặc nhiều polysacarit vào phần lỏng ngưng hoặc huyền phù đặc trong chu trình lỏng của quy trình sản xuất. Một hoặc nhiều polysacarit có thể là polysacarit liên kết ngang, chẳng hạn như dextran liên kết ngang hoặc dihydroxypropyl xenluloza liên kết ngang. Polysacarit khác nhau có thể có một số ưu điểm gồm ít nhất một số trong số: hiệu quả keo tụ lớn hơn, làm tăng liều lượng hữu hiệu tối đa, tốc độ lắng nhanh hơn. Quy trình sản xuất có thể là quy trình Bayer.
Quy trình sản xuất alumin trihydrat bằng cách sử dụng phương pháp Bayer
Số bằng: 9181
Ngày nộp đơn: 19/09/2005
Chủ bằng: Aluminium Pechiney
Tác giả: PIGNOL, Gérard; ROUSSEAUX, Jean-Marc; MAGNAN, Yves
Phân loại IPC: B01D 21/01 (2006.01); B01D 21/26 (2006.01); C01F 7/06 (2006.01); C01F 7/47 (2006.01)
Tóm tắt: Sáng chế đề cập đến quy trình sản xuất alumin trihydrat bằng cách nấu bauxit trong kiềm bằng cách sử dụng phương pháp Bayer, trong đó phần lỏng ngưng aluminat và phần cặn không tan được tách bằng cách sử dụng thiết bị tách rắn/lỏng (E; W2; DC) khác biệt ở chỗ, ít nhất một phần huyền phù đặc (21a, 41; 230′) được cho qua hydroxyclon (H1; H21; H22; H3) để cải thiện và gia tốc việc tách ra khỏi phần lỏng ngưng natri aluminat phần cặn không tan trong huyền phù (21a; 41; 230′) chứa cặn và phần lỏng ngưng nêu trên và huyền phù này được nạp vào hoặc lấy ra khỏi thiết bị tách lỏng-rắn nêu trên. Trong quy trình theo phương án thứ nhất, ít nhất một hydroxyclon được sử dụng nằm trước thiết bị lắng-cô đặc, hydroxyclon này có tác dụng như là thiết bị làm trong phần lỏng ngưng. Trong quy trình theo phương án thứ hai, ít nhất một hydroxyclon được sử dụng làm thiết bị cô đặc bùn cặn không tan. Trong quy trình theo phương án thứ ba, hydroxyclon được sử dụng kết hợp với thiết bị lắng kiềm hoá.
Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn về đăng ký sáng chế sản phẩm hóa học, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!