Dịch vụ đăng ký thỏa ước lao động tập thể trọn gói tại Hồ Chí Minh
Thỏa ước lao động tập thể là kết quả của quá trình thương lượng tập thể giữa người sử dụng lao động và người lao động. Thỏa ước lao động tập thể có vai trò vô cùng quan trọng là cơ sở để các bên giải quyết tranh chấp lao động; là căn cứ để các tuân thủ, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình; góp phần cân bằng lợi ích và hạn chế xung đột trong mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động. Chính vì vậy, việc đăng ký thỏa ước lao động tại cơ quan có thẩm quyền là rất cần thiết. Bài viết dưới đây của Luật Việt An sẽ cung cấp tới bạn dịch vụ đăng ký thỏa ước lao động tập thể.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Lao động 2019;
Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Các loại thỏa ước lao động tập thể
Theo khoản 1 Điều 75 Bộ luật Lao động 2019 quy định thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể người lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể.
Có 4 loại thỏa ước lao động tập thể bao gồm:
Nội dung của thỏa ước lao động tập thể
Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận đã được thông qua hình thức thương lượng tập thể. Vì vậy nội dung của thương lượng tập thể cũng chính là nội dung của thỏa ước lao động tập thể. Theo Điều 67 Bộ luật Lao động 2019 quy định nội dung thương lượng tập thể như sau:
Hồ sơ đăng ký thỏa ước lao động tập thể
Hồ sơ đăng ký thỏa ước lao động tập thể bao gồm:
Văn bản đăng ký thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp;
Biên bản lấy ý kiến của tập thể lao động về thỏa ước lao động tập thể;
Bản thỏa ước lao động tập thể;
Bản sao giấy phép đăng ký kinh doanh;
Giấy ủy quyền nếu có.
Thủ tục đăng ký thỏa ước lao động tập thể tại Hồ Chí Minh
Bước 1: Lập dự thỏa ước lao động tập thể, lấy ý kiến người lao động và ký kết thỏa ước lao động tập thể
Người sử dụng lao động soạn thảo, chuẩn bị bản dự thảo thỏa ước lao động tập thể để lấy ý kiến của người lao động.
Đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, trước khi ký kết, dự thảo thỏa ước lao động tập thể đã được các bên đàm phán phải được lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ được ký kết khi có trên 50% người lao động của doanh nghiệp biểu quyết tán thành.
Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Thỏa ước lao động tập thể ngành chỉ được ký kết khi có trên 50% tổng số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành.
Đối với thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng hoặc toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Chỉ những doanh nghiệp có trên 50% số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành mới tham gia ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp.
Bước 2: Công bố thỏa ước lao động tập thể
Sau khi tiến hành ký kết thỏa ước lao động tập thể thì người sử dụng lao động phải công bố cho người lao động của mình biết về nội dung thỏa ước lao động tập thể theo khoản 6 Điều 76 Bộ luật Lao động 2019.
Bước 3: Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ và nộp cho Sở Lao động thương binh và xã hội nơi công ty đặt trụ sở
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động tham gia thỏa ước phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính theo quy định tại Điều 77 Bộ luật Lao động 2019.
Bước 4: Cơ quan quản lý nhà nước về lao động lập sổ quản lý thỏa ước lao động tập thể
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thỏa ước lao động tập thể, nếu phát hiện thỏa ước lao động tập thể có nội dung trái pháp luật hoặc ký kết không đúng thẩm quyền thì cơ quan quản lý nhà nước có văn bản yêu cầu tòa án nhân dân tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu, đồng thời gửi cho hai bên ký kết thỏa ước lao động tập thể biết.
Xử phạt vi phạm quy định về thương lượng tập thể và thỏa ước lao động tập thể
Điều 16 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử lý hành vi vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi:
Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính theo quy định;
Không trả chi phí cho việc thương lượng; ký kết; sửa đổi, bổ sung; gửi; công bố thỏa ước lao động tập thể;
Cung cấp thông tin không đúng thời hạn theo quy định hoặc cung cấp thông tin sai lệch về: tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng theo quy định khi đại diện người lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể;
Không công bố thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết cho người lao động biết.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
Không cung cấp thông tin về: tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng theo quy định khi đại diện người lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể;
Không bố trí thời gian, địa điểm hoặc các điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thương lượng tập thể.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau:
Từ chối thương lượng tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng;
Thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu;
Gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động thảo luận, lấy ý kiến người lao động.
Nộp hồ sơ đăng ký thỏa ước lao động tập thể ở đâu?
Theo khoản 5 Điều 76 Bộ luật Lao động 2019 quy định việc lấy ý kiến và ký kết thỏa ước lao động tập thể thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND thành phố Hồ Chí Minh trong thời hạn 10 ngày.
Thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực khi nào?
Điều 78 Bộ luật lao động 2019 quy định về hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể như sau:
Ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể do các bên thỏa thuận và được ghi trong thỏa ước. Trường hợp các bên không thỏa thuận ngày có hiệu lực thì thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày ký kết.
Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với người sử dụng lao động và toàn bộ người lao động của doanh nghiệp.
Thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với toàn bộ người sử dụng lao động và người lao động của các doanh nghiệp tham gia thỏa ước lao động tập thể.
Doanh nghiệp có phải công bố thỏa ước lao động tập thể cho tất cả người lao động biết không?
Căn cứ khoản 6 Điều 76 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc lấy ý kiến và ký kết thỏa ước lao động tập thể, theo đó sau khi ký kết thỏa ước lao động tập thể, người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải công bố cho người lao động của mình biết.
Dịch vụ đăng ký thỏa ước lao động tập thể trọn gói tại Hồ Chí Minh
Thỏa ước lao động tập thể là một trong các văn bản điều chỉnh các mỗi quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động, vì vậy việc xây dựng và đăng ký thỏa ước lao động tập thể có ý nghĩa rất quan trọng. Thấu hiểu được điều này, Luật Việt An cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp tư vấn các vấn đề sau:
Tư vấn các loại thỏa ước lao động tập thể;
Tư vấn các nội dung cần có trong thỏa ước lao động tập thể;
Tư vấn về hồ sơ, thủ tục đăng ký thỏa ước lao động tập thể;
Tư vấn thẩm quyền giải quyết việc đăng ký thỏa ước lao động tập thể;
Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến thỏa ước lao động tập thể…
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Việt An về đăng ký thỏa ước lao động tập thể, quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ đăng ký thỏa ước lao động tập thể, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ kịp thời.