Công ty có phải đăng ký thỏa ước lao động tập thể không?

Thỏa ước lao động tập thể là kết quả của quá trình thương lượng tập thể giữa người lao động và người sử dụng lao động, là cơ sở quan trọng để giải quyết các tranh chấp lao động cũng như là cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ lao động. Vậy có phải đăng ký thỏa ước lao động tập thể không? Trong bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ cung cấp khái quát những thông tin cho khách hàng về vấn đề này.

Thỏa ước lao động tập thể là gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 75 Bộ luật Lao động năm 2019, thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đạt được thông qua thương lương tập thể.

Thỏa ước lao động tập thể chính là kết quả của thương lượng tập thể, được thể hiện dưới hình thức bằng văn bản được ký kết giữa các bên trong quan hệ lao động. Thỏa ước lao động tập thể bao gồm:

  • Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp;
  • Thỏa ước lao động tập thể ngành;
  • Thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp;
  • Các thỏa ước lao động tập thể khác.

Có phải đăng ký thỏa ước lao động tập thể không?

Khoản 5 Điều 76 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định thỏa ước lao động tập thể phải được gửi cho mỗi bên ký kết và cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 77 của Bộ luật này.

Như vậy, theo quy định hiện hành thì thỏa ước lao động tập thể phải gửi đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính (Sở Lao động Thương binh và Xã hội) nhằm mục đích thông báo, mà không phải làm thủ tục đăng ký. Thời hạn cho thủ tục này với hồ sơ hợp lệ là 15 ngày làm việc.

Trình tự, thủ tục gửi thỏa ước lao động tập thể cấp doanh nghiệp

Thỏa ước lao động tập thể phải gửi đến cơ quan chuyên môn theo trình tự, thủ tục như sau:

Trình tự, thủ tục gửi thỏa ước lao động tập thể cấp doanh nghiệp

Bước 1. Người sử dụng lao động chuẩn bị hồ sơ và nộp cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Người sử dụng lao động/Người đại diện hợp pháp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thỏa ước được ký kết phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến Sở Lao động nơi đặt trụ sở chính thông qua phương thức nộp trực tiếp hoặc qua đường dịch vụ bưu chính.

Thành phần hồ sơ bao gồm:

  • Văn bản gửi thỏa ước lao động tập thể cho cơ quan có thẩm quyền;
  • Bản thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết (01 bản chính);
  • Biên bản lấy ý kiến của tập thể lao động trong đó ghi cụ thể kết quả lấy ý kiến bao gồm: tổng số người được lấy ý kiến, số người tán thành, số người không tán thành, tỷ lệ và những nội dung, dung, điều khoản mà người lao động không tán thành (01 bản chính);
  • Bản sao có chứng thực của Giấy phép đăng ký kinh doanh;
  • Giấy ủy quyền nếu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ủy quyền cho người khác thực hiện việc ký kết thỏa ước lao động tập thể.

Bước 2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, lập sổ quản lý thỏa ước lao động tập thể

  • Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ;
  • Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ thông qua việc yêu cầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ với người sử dụng lao động/người đại diện hợp pháp nộp hồ sơ;
  • Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định thì không tiếp nhận hồ sơ; giải thích lý do từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ cho người sử dụng lao động/người đại diện hợp pháp nộp hồ sơ.

Bước 3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội kiểm tra tính pháp lý, nội dung hồ sơ, thẩm định và xác nhận

  • Trong vòng 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu phát hiện thỏa ước lao động vi phạm các điều kiện về nội dung và thẩm quyền thì Sở Lao động sẽ ra công văn thông báo về việc thỏa ước lao động tập thể có nội dung trái pháp luật gửi cho các bên ký kết thỏa ước lao động tập thể được biết.
  • Nếu hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động sẽ gửi Công văn xác nhận việc nhận thỏa ước lao động tập thể.

Sự khác nhau chủ yếu giữa thỏa ước lao động tập thể và nội quy lao động?

Về chủ thể ban hành

  • Thỏa ước lao động: Tập thể lao động (người lao động và người sử dụng lao động);
  • Nội quy lao động: Người sử dụng lao động.

Về hình thức

  • Thỏa ước lao động: Phải bằng văn bản;
  • Nội quy lao động: Nội quy lao động phải bằng văn bản khi số lượng người lao động đạt từ 10 người lao động trở lên.

Về thủ tục

  • Thỏa ước lao động: Trước khi ký kết và ban hành cần phải lấy ý kiến tập thể, đối tượng lấy ý kiến phụ thuộc vào loại thoả ước lao động và việc ký kết chỉ được thực hiện khi đạt 50% số người biểu quyết tán thành;
  • Nội quy lao động: Trước khi ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Về hiệu lực

  • Thỏa ước lao động: do các bên thỏa thuận và được ghi trong thỏa ước; trường hợp các bên không thỏa thuận ngày có hiệu lực thì thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày ký kết;
  • Nội quy lao động: Có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký nội quy lao động. Trường hợp người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động ban hành nội quy lao động bằng văn bản thì hiệu lực do người sử dụng lao động quyết định trong nội quy lao động.

Một số câu hỏi liên quan

Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu khi nào?

Theo Điều 86 Bộ luật Lao động năm 2019, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc một trong các trường hợp:

  • Toàn bộ nội dung thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật;
  • Người ký kết không đúng thẩm quyền;
  • Không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.

Theo đó, khi thỏa ước lao động tập thể không đáp ứng các điều kiện trên thì sẽ bị vô hiệu.

Thỏa ước lao động tập thể có phải công bố không?

Theo khoản 6 Điều 76 Bộ luật Lao động năm 2019, sau khi thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động có nghĩa vụ công bố cho người lao động biết. Đồng thời căn cứ theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP, hành vi không công bố thỏa ước lao động tập thể của người sử dụng lao động sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính với hình thức phạt tiền.

Không thực hiện việc gửi thỏa ước lao động tập thể thì có bị xử phạt không?

Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định, người sử dụng lao động không gửi thỏa ước lao động tập thể trong thời hạn quy định đến cơ quan chuyên môn thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng – 3.000.000 đồng (mức phạt đối với cá nhân). Mức phạt đối với tổ chức sẽ được thực hiện gấp đôi.

Dịch vụ tư vấn về xây dựng, soạn thảo thỏa ước lao động tập thể của Luật Việt An

  • Tư vấn các quy định pháp luật về có phải đăng ký thỏa ước lao động tập thể không, các nội dung thỏa ước lao động cần có, điều kiện có hiệu lực, các trường hợp vô hiệu của thỏa ước lao động.
  • Soạn thảo thỏa ước lao động, văn bản gửi thỏa ước lao động tập thể cho cơ quan có thẩm quyền theo yêu cầu.
  • Tư vấn, hỗ trợ thực hiện thủ tục gửi thỏa ước lao động cho người sử dụng lao động.
  • Luật sư hỗ trợ các vấn đề khác liên quan đến thủ tục gửi thỏa ước lao động, thủ tục tố tụng khác cần làm việc với cơ quan có thẩm quyền

Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về có phải đăng ký thỏa ước lao động tập thể không?Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hoặc có nhu cầu hỗ trợ tư vấn quy định gửi thỏa ước lao động tập thể vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt An để được hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

    Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO