Doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, phát sinh nguồn tiền nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư, gửi tiết kiệm sinh lời tại các tổ chức tín dụng. Doanh nghiệp vướng mắc liệu doanh nghiệp có được cho cá nhân vay tiền không? Nếu được phép doanh nghiệp cần lưu ý kê khai và nộp thuế như thế nào?, Đại lý thuế Việt An giải đáp vướng mắc như sau:
Doanh nghiệp có được cho cá nhân vay tiền không?
Theo điều 4 Thông tư 09/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015 quy định:
“1. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng (là các doanh nghiệp không thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng) khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau sử dụng các hình thức thanh toán được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
2. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng khi thực hiện giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau bằng tài sản (không phải bằng tiền), đối trừ công nợ, chuyển giao nghĩa vụ nợ thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.”
Như vậy, Các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng vẫn có quyền được cho cá nhân vay.
Doanh nghiệp cho cá nhân vay bằng tiền mặt được không?
Căn cứ khoản 1 điều 4 , Thông tư 09/2015/TT-BTC và khoản 2 điều 3 Thông tư 09/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015 quy định:
“ 2. Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau:
a) Thanh toán bằng Séc;
b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.”
Như vậy, khi các doanh nghiệp cho vay thì không được sử dụng tiền mặt khi cho vay.
Lưu ý thủ tục thuế khi doanh nghiệp cho cá nhân vay tiền
Lưu ý về thuế giá trị gia tăng
Theo điểm b, Khoản 8, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TTBTC ngày 31/12/2013, Quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“b. Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.
Như vậy, tiền lãi doanh nghiệp nhận được từ hoạt động cho vay thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Lưu ý về thuế thu nhập doanh nghiệp
Tại khoản 7 Điều 7 của Thông tư 78/2014/TT-BTC có quy định:
“Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.
– Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
– Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.”
Như vậy, các khoản tiền lãi từ tiền cho vay sẽ được bù trừ vào các khoản chi trả lãi tiền vay của doanh nghiệp đó. Trường hợp khoản thu từ lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
Đại lý thuế Việt An cung cấp dịch vụ kê khai thuế, dịch vụ kế toán thuế. Doanh nghiệp vui lòng liên hệ Đại lý thuế Việt An để được tư vấn, hỗ trợ sử dụng dịch vụ!