Hướng dẫn thực hiện xác nhận cha cho con theo Điều 102 Luật Hôn nhân

Xác nhận cha cho con là việc định rõ cha đẻ, con đẻ trong quan hệ pháp luật giữa cha và con. Quan hệ cha con được pháp luật và cộng đồng thừa nhận sẽ giúp các bên đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của mình trên cơ sở thực hiện những quy định về quyền và nghĩa vụ. Tuy nhiên, khi xác nhận cha cho con cần chú ý thủ tục và thẩm quyền giải quyết. Trong bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ cung cấp những thông tin cho khách hàng về hướng dẫn thủ tục xác nhận cha cho con theo quy định pháp luật hiện hành.

Người có quyền yêu cầu xác nhận cha cho con

Căn cứ theo quy định Điều 102 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, người có quyền yêu cầu xác định cha mẹ con bao gồm:

  • Cha, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha cho mình trong trường hợp không có tranh chấp.
  • Cha, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, con đã chết và trường hợp có yêu cầu về việc xác định cha, con mà người có yêu cầu chết thì người thân thích của người này có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ, con cho người yêu cầu đã chết.
  • Cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết:
  • Cha, mẹ, con, người giám hộ;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  • Hội liên hiệp phụ nữ.

Các phương thức xác nhận cha cho con

Căn cứ theo Điều 101 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, có hai phương thức xác nhận cha cho con:

  • Xác nhận tại Cơ quan đăng ký hộ tịch: Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
  • Xác nhận tại Tòa án cấp có thẩm quyền: Tòa án giải quyết yêu cầu xác định cha, con trong các trường hợp
  • Có tranh chấp. Ví dụ: Chị A và anh B kết hôn năm 2015, đến năm 2016 chị A có quan hệ với anh C và có con. Do đang trong thời kỳ kết hôn, chị A và anh B đã đăng ký khai sinh cho con. Anh C khởi kiện yêu cầu xác định cha con.
  • Người được yêu cầu xác định là cha, con đã chết. Ví dụ: Anh A và chị B có con là cháu C, anh A bị Tòa án tuyên bố đã chết. Cháu C yêu cầu Tòa án xác định anh A là cha ruột của mình.
  • Người yêu cầu chết mà người thân thích yêu cầu thay. Ví dụ: Anh C đang khởi kiện yêu cầu xác định cha con thì qua đời. Người thân thích của anh C có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha con.

Thủ tục xác nhận cha cho con

Thủ tục xác nhận cha cho con tại Ủy ban nhân dân

Thủ tục xác nhận cha cho con tại Ủy ban nhân dân

Căn cứ theo Điều 25 Luật Hộ tịch 2014, thủ tục xác nhận cha cho con sẽ được tiến hành như sau:

Bước 1: Chuẩn bị, nộp đơn và tài liệu liên quan

Người yêu cầu xác nhận cha cho con chuẩn bị hồ sơ xin xác nhận gồm các tài liệu:

  • Tờ khai theo mẫu quy định tại Thông tư 04/2020/TT-BTP;
  • Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh;
  • CCCD hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân;
  • Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân (Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau);
  • Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con. Theo Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
  • Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con;
  • Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con như văn bản giám định, văn bản xác nhận thì các bên nhận cha, con cung cấp văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, con và phải có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, con.

Sau khi đã chuẩn bị hồ sơ, người yêu cầu xác nhận cha cho con nộp một bộ hồ sơ xin xác nhận tới cơ quan có thẩm quyền theo các phương thức nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ tịch của Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia/Cổng dịch vụ công cấp tỉnh và nộp lệ phí nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký nhận cha, con.

  • Trong trường hợp các bên là công dân Việt Nam thì thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, con thực hiện đăng ký nhận cha, con.
  • Trong trường hợp một bên có yêu cầu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc con là công dân Việt Nam. Cụ thể:
  • Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
  • Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
  • Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
  • Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài;
  • Giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.

Bước 2: Cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận, xử lý hồ sơ và tiến hành giải quyết

* Trường hợp thẩm quyền xác định cha cho con thuộc về Uỷ ban nhân dân cấp xã:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ các giấy tờ theo quy định, cơ quan đăng ký hộ tịch tiến hành kiểm tra, xác minh (trường hợp cần phải xác minh làm rõ một số vấn đề thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc). Công chức tư pháp – hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu do người yêu cầu nộp, xuất trình hoặc đính kèm).

  • Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về tình trạng hồ sơ cho người nộp hồ sơ để bổ sung, hoàn thiện.
  • Nếu thấy việc yêu cầu xác nhận cha, con là đúng và không có tranh chấp, hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định:
  • Trường hợp tiếp nhận hồ sơ trực tiếp thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký nhận cha, con, cập nhật thông tin đăng ký nhận cha, mẹ, con và lưu chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.
  • Trường hợp hồ sơ trực tuyến, công chức tư pháp – hộ tịch gửi lại biểu mẫu Trích lục để người có yêu cầu xác nhận (tối đa 01 ngày). Nếu người có yêu cầu xác nhận thông tin đã thống nhất, đầy đủ hoặc không có phản hồi sau thời hạn yêu cầu thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc ghi nội dung vào Sổ đăng ký đăng ký, cập nhật thông tin đăng ký nhận cha, con và lưu chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.

Công chức tư pháp – hộ tịch in Trích lục đăng ký nhận cha, con, trình Lãnh đạo UBND ký, trả kết quả cho người có yêu cầu.

Người có yêu cầu xác nhận (các bên phải có mặt, xuất trình giấy tờ tùy thân để đối chiếu) kiểm tra thông tin trên Trích lục đăng ký nhận cha, con, trong Sổ đăng ký và ký tên vào Sổ đăng ký, nhận Trích lục đăng ký nhận cha, con.

* Trường hợp thẩm quyền xác định cha cho con thuộc về Uỷ ban nhân dân cấp huyện:

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho các bên.

Thủ tục xác nhận cha cho con tại Tòa án

Thủ tục xác nhận cha cho con tại Tòa án

Việc xác định cha, con trong trường hợp có tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án, đây là một loại yêu cầu về hôn nhân và gia đình, được thực hiện theo thủ tục giải quyết việc dân sự. Trình tự, thủ tục xác định cha, con tại Tòa án theo thủ tục giải quyết việc dân sự được quy định tại khoản 10 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015: “Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình”.

Bước 1: Chuẩn bị, nộp đơn và tài liệu liên quan

Người có yêu cầu xác định cha, con phải chuẩn bị hồ sơ khởi kiện dân sự yêu cầu Tòa án xác nhận cha, con tới Tòa án có thẩm quyền. Căn cứ theo quy định tại Điều 29 và Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thẩm quyền được xác định:

  • Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú người được xác nhận là cha/ con đang cư trú (có thể là thường trú hoặc đăng ký tạm trú) hoặc nơi cư trú, làm việc của cha/ con nếu các bên có thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của cha/ con giải quyết. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu về xác định cha cho con đối với các trường hợp là công dân Việt Nam, giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam;
  • Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú có thẩm quyền giải quyết yêu cầu về xác định cha cho con đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài.

Khách hàng cần chuẩn bị các tài liệu sau để Luật Việt An tiến hành chuẩn bị hồ sơ khởi kiện:

  • Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự (Mẫu số 23-VDS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017).
  • CCCD, sổ hộ khẩu của các bên (bản sao chứng thực);
  • Giấy xác nhận thông tin về cư trú của người khởi kiện, người bị kiện.
  • Giấy khai sinh của người con cần xác định (bản sao chứng thực);
  • Giấy tờ chứng minh rằng giữa người yêu cầu và người bị yêu cầu có quan hệ cha, mẹ, con (Kết quả giám định AND – xác định huyết thống bằng di truyền học thường yêu cầu xác định tại Phòng Kỹ thuật hình sự – Công an thành phố, thư từ, tài liệu, phim ảnh, văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, người làm chứng,…)
  • Các văn bản, giấy tờ khác có liên quan (Đăng ký kết hôn, bản án/quyết định ly hôn của Tòa án…)

Căn cứ Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về gửi đơn khởi kiện đến Tòa án, người yêu cầu có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc nộp qua đường bưu điện tới Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Bước 2: Tòa án tiếp nhận, xử lý hồ sơ và tiến hành giải quyết theo thủ tục tố tụng

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo do đương sự nộp, Tòa án nhận đơn khởi kiện xem xét và đưa ra các quyết định.

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện, yêu cầu bên khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí (trong trường hợp không thuộc nhóm đối tượng miễn nộp tiền tạm ứng án phí). Khi đương sự đã nộp lại biên lai ghi nhận nộp tạm ứng tại Chi cục Thi hành án dân sự, Tòa án quyết định thụ lý vụ án và tiến hành giải quyết theo trình tự quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự: hòa giải, chuẩn bị xét xử, xét xử sơ thẩm…

Sau quá trình giải quyết Tòa án ra quyết định công nhận hoặc bản án công nhận quan hệ cha con.

Bước 3: Tòa án công bố quyết định, bản án

Quyết định của Tòa án về xác định cha, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Các bên yêu cầu có trách nhiệm mang kết quả Tòa án giải quyết đến Ủy ban nhân dân cấp xã để làm thủ tục thay đổi thông tin và họ tên con trong giấy khai sinh.

Dịch vụ tư vấn về thủ tục xác nhận cha cho con của Công ty Luật Việt An

  • Tư vấn quy định pháp luật, hướng dẫn thủ tục xác nhận cha cho con;
  • Tư vấn hướng dẫn viết tờ khai đăng ký nhận cha, con; thẩm quyền xác nhận cha cho con;
  • Hỗ trợ soạn thảo văn bản yêu cầu xác nhận cha, mẹ cho con;
  • Hỗ trợ thu thập giấy tờ nếu còn thiếu;
  • Hướng dẫn chứng minh quan hệ huyết thống;
  • Hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con để gửi Ủy ban nhân dân và Tòa án cấp có thẩm quyền xử lý;
  • Đại diện cho khách hàng làm việc với các cơ quan nhà nước tiến hành các thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về hướng dẫn thủ tục xác nhận cha cho con. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu hỗ trợ, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Pháp luật dân sự

    Pháp luật dân sự

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO