Quy định về bồi thường khi sa thải nhân viên không đúng luật

Sa thải là hình thức xử lý kỷ luật lao động nặng nhất áp dụng đối với người lao động. Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, pháp luật Việt Nam quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục để áp dụng hình thức sa thải đối với người lao động vô cùng chặt chẽ, nghiêm ngặt. Vì không nắm bắt được các quy định trên, nhiều doanh nghiệp khi sa thải người lao động không đúng gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động. Sau đây, Luật Việt An xin cung cấp cho quý khách hàng các quy định về bồi thường khi sa thải nhân viên không đúng.

Người sử dụng lao động chỉ được sa thải nhân viên trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động chỉ được sa thải nhân viên trong các trường hợp sau:

  • Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
  • Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
  • Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật;
  • Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Quy định pháp luật về mức bồi thường người sử dụng lao động phải trả khi sa thải nhân viên không đúng

Quy định pháp luật về mức bồi thường người sử dụng lao động phải trả khi sa thải nhân viên không đúng

Căn cứ Điều 41 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải thực hiện các nghĩa vụ sau khi sa thải nhân viên không đúng:

  • Nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết;
  • Trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc;
  • Trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;
  • Nếu người lao động không muốn tiếp tục làm việc, ngoài các khoản tiền nêu trên, người sử dụng lao động phải trả thêm trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể:
  • Tiền trợ cấp thôi việc = ½ ´ thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc ´ tiền lương tính trợ cấp thôi việc;
  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc (Tính bằng năm; Nếu tháng lẻ nhỏ hơn hoặc bằng 06 tháng thì bằng ½ năm; Nếu trên 6 tháng được tính bằng 1 năm) = thời gian người lao động đã làm việc thực tế – (thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp + thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm);
  • Tiền lương tính trợ cấp thôi việc = tiền lương bình quân 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động bị sa thải;
  • Nếu người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài những khoản tiền nêu trên, người sử dụng lao động phải trả thêm khoản tiền bồi thường cho người lao động không thấp hơn 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Các trường hợp người sử dụng lao động sa thải nhân viên không đúng theo quy định pháp luật

  • Người lao động không thực hiện các hành vi vi phạm như đã nêu ở trên
  • Người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình
  • Sa thải người lao động khi người lao động đang trong thời gian sau:
  • Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động
  • Đang bị tạm giữ, tạm giam
  • Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với các hành vi vi phạm sau: trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc; tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc
  • Quy trình, thủ tục sa thải không tuân thủ các nguyên tắc sau:
  • Người sử dụng lao động không chứng minh được lỗi của nhân viên
  • Quy trình xử lý kỷ luật không có sự tham gia của công đoàn cơ sở hoặc tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp
  • Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động không có sự tham gia của người lao động
  • Không thực hiện đúng trình tự, thủ tục sa thải theo quy định pháp luật
  • Sa thải người lao động khi đã hết thời hiệu xử lý kỷ luật:
  • Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm
  • Nếu hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng

Người lao động nên bảo vệ quyền lợi của mình như thế nào khi bị công ty sa thải không đúng quy định?

Khi người sử dụng lao động áp dụng hình thức kỷ luật sa thải người lao động trái pháp luật, người lao động cần thực hiện các biện pháp sau để bảo vệ quyền lợi của mình:

Khiếu nại

Việc khiếu nại quyết định sa thải của người sử dụng lao động đối với người lao động thực hiện theo Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, cụ thể:

  • Người lao động gửi khiếu nại lần đầu đến người sử dụng lao động
  • Nếu người lao động không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người sử dụng lao động hoặc quá thời hạn mà người sử dụng lao động không giải quyết thì thực hiện khiếu nại lần hai
  • Người lao động gửi kiếu nại lần 2 đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở chính

Hòa giải

  • Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động
  • Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải là 06 tháng kể từ ngày phát hiện hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm
  • Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Khởi kiện tại tòa án

  • Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính
  • Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Tố cáo hành vi đến cơ quan có thẩm quyền

Người lao động có quyền tố cáo hành vi sa thải trái pháp luật của người sử dụng lao động đến cơ quan điều tra về tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật theo Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.

Người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Tố cáo hành vi đến cơ quan có thẩm quyền

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết quy định về bồi thường khi sa thải nhân viên không đúng quy định xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tin tức doanh nghiệp

    Tin tức doanh nghiệp

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO