Sa thải người lao động do tự ý bỏ việc

Hiện nay, tại các đơn vị sử dụng lao động thường xảy ra tình trạng người lao động tự ý bỏ việc, thôi việc, nghỉ làm mà không thông báo cho người sử dụng lao động. Vậy khi nào thì được phép sa thải người lao động tự ý bỏ việc và thủ tục tiến hành như thế nào? Sau đây, Luật Việt An sẽ phân tích về sa thải người lao động do tự ý bỏ việc theo quy định pháp luật hiện hành.

Tư vấn pháp luật lao động

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2019;
  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP và Nghị định 10/2024/NĐ-CP.

Khi nào có quyền sa thải người lao động do tự ý bỏ việc?

Sa thải người lao động là hình thức kỷ luật lao động cao nhất mà pháp luật cho phép người sử dụng lao động được quyền áp dụng đối với người lao động. Người lao động tự ý bỏ việc là một trong những trường hợp được phép áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải.

Tuy nhiên, không phải trường hợp nào người sử dụng lao động cũng có quyền áp dụng hình thức sa thải khi người lao động tự ý bỏ việc. Theo Khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, hình thức sa thải này chỉ được áp dụng khi đáp ứng điều kiện sau:

  • Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc;
  • Người lao động tự ý bỏ việc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm:

  • Thiên tai;
  • Hỏa hoạn;
  • Bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
  • Trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Trình tự, thủ tục xử lý kỷ sa thải người lao động

Trình tự, thủ tục xử lý kỷ sa thải được quy định chi tiết tại Điều 70 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể gồm nhưng bước sau:

Bước 1: Lập biên bản và thông báo vi phạm.

Khi phát hiện người lao động tự ý bỏ việc đã đủ điều kiện để áp dụng biện pháp xử lý kỷ luật sa thải theo quy định thì người sử dụng lao động thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động và lập biên bản.

Bước 2: Thông báo tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật sa thải

Thành phần tham dự cuộc họp bao gồm:

  • Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
  • Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;

Trước khi tiến hành họp xử lý kỷ luật sa thải, người sử dụng lao động phải thông báo mời họp xử lý kỷ luật sa thải trước ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần tham gia, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;

Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp.

Bước 3: Tiến hành họp xử lý kỷ luật sa thải

Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo. Trường hợp người lao động không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.

Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

Bước 4: Ban hành quyết định xử lý kỷ luật sa thải người lao động.

Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự.

Lưu ý về thủ tục xử lý sa thải người lao động:

  • Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
  • Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động.
  • Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải, nếu thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

Khi bị sa thải thì người lao động được nhận những quyền lợi gì?

Theo Khoản 8 Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải là một trong những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động. Khi chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp này, theo Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động sẽ được nhận những quyền lợi như sau:

  • Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên.
  • Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
  • Được cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Lưu ý, người lao động khi bị sa thải sẽ không được nhận tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo Điều 46, 47 Bộ luật Lao động năm 2019.

Một số câu hỏi thường gặp

Người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc trở lên thì người lao động có quyền xử lý kỉ luật sa thải không?

  • Theo Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động.
  • Theo Điều Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng thì bị xử lý kỷ luật sa thải.

Như vậy, tùy từng trường hợp mà có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Có được phạt tiền, cắt lương khi người lao động khi sa thải do tự ý bỏ việc không?

Theo Điều 127 Bộ luật Lao động 2019, phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động là hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý lỷ luật lao động. Do vậy, người sử dụng lao động không được phạt tiền, cắt lương khi người lao động khi sa thải do tự ý bỏ việc.

Thời hiệu xử lý sa thải là bao lâu?

Theo Điều 123 Bộ luật Lao động 2019, thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm.

Sa thải người lao động do tự ý nghỉ việc có được trả bảo hiểm không?

Mỗi người lao động chỉ được cấp một mã số bảo hiểm 01 lần duy nhất trong suốt quá trình tham gia bảo hiểm, mã số bảo hiểm này được thể hiện ngay tên tờ bìa của Sổ bảo hiểm xã hội, chính vì vậy người lao động dù có tự ý nghỉ việc đi chăng nữa thì đơn vị sử dụng lao động vẫn sẽ có trách nhiệm chốt Sổ bảo hiểm xã hội và trả lại Sổ bảo hiểm xã hội.

Dịch vụ tư vấn pháp luật lao động của Luật Việt An

  • Tư vấn pháp luật về các trường hợp, điều kiện, thủ tục sa thải người lao động.
  • Dịch vụ soạn thảo hồ sơ, đơn từ cho doanh nghiệp và người lao động bị sa thải.
  • Dịch vụ đại diện cho người lao động của luật sư tham gia bào chữa tại phiên họp xử lý kỷ luật sa thải.
  • Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
  • Đại diện cho người lao động khiếu nại đến các cơ quan có thẩm quyền, khởi kiện tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động bị xâm phạm và được người lao động uỷ quyền.

Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu hỗ trợ tư vấn pháp lý về sa thải người lao động, xin vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!

Bài viết được cập nhật đến tháng 4/2024, bất kỳ sự thay đổi về pháp luật nào chưa được cập nhật, vui lòng liên hệ đến Luật Việt An để được hỗ trợ.

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

    Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn
    Skype IconSkype Chat

    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO