Hậu quả pháp lý của việc sa thải trái pháp luật

Sa thải trái pháp luật là hành vi chấm dứt hợp đồng lao động không tuân thủ đúng quy định của pháp luật lao động. Hành vi này gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với người lao động và người sử dụng lao động. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đến quý khách các trường hợp áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải, hậu quả khi sa thải trái pháp luật, các công việc người lao động cần làm để bảo vệ quyền lợi của mình…

Sa thải trái luật là gì?

“Sa thải trái pháp luật” là việc người sử dụng lao động ra quyết định xử lý kỷ luật buộc người lao động nghỉ việc mà không phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng lao động mà thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Sa thải trái luật là gì?

Căn cứ sa thải không thuộc trường hợp người sử dụng lao động có quyền xử lý xử lý sa thải đối với người lao động, bao gồm:

  • Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
  • Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
  • Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật;
  • Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Xử lý sa thải không tuân thủ các nguyên tắc sau:

  • Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
  • Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
  • Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
  • Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

Không tuân thủ trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật sa thải

  • Không tuân thủ trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật sa thai quy định tại Điều 70 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.

Sa thải người lao động thuộc trường hợp không được phép sa thải

Tại khoản 4, khoản 5 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp không được xử lý kỷ luật người lao động như sau:

  • Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
    • Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
    •  Đang bị tạm giữ, tạm giam;
    •  Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động 2019;
    •  Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
  •  Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Hậu quả pháp lý sa thải trái pháp luật

Khi sa thải người lao động trái pháp luật, người sử dụng lao động có trách nhiệm và nghĩa vụ sau đây:

  • Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
  • Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
  • Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
  • Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước theo quy của pháp luật thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
  • Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả nêu trên thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả nêu trên và trợ cấp thôi việc, thì hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Người lao động cần làm gì khi bị sa thải trái pháp luật

Người lao động cần làm gì khi bị sa thải trái pháp luật

Khi gặp phải tình huống bị sa thải trái pháp luật, người lao động thường cảm thấy hoang mang và không biết phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình. Dưới đây là một số công việc mà người lao động cần làm để bảo vệ lợi ích hợp pháp của bản thân:

  • Thu thập bằng chứng chứng minh bản thân không vi phạm nội quy, quy định của công ty, không vi phạm quy định của pháp luật như hợp đồng lao động, các thông báo liên quan như email, tin nhắn, biên bản cuộc họp…
  • Tìm hiểu nghiên cứu kỹ quy định của pháp luật về sa thải, quyền lợi của người lao động khi bị sa thải,…
  • Người lao động có thể lựa chọn khiếu nại tới cơ quan có thẩm quyền để giải quyết cho mình. Khiếu nại lần đầu tới chính người sử dụng lao động. Nếu không được giải quyết hoặc việc giải quyết không thỏa đáng thì người lao động khiếu nại lần hai đến Chánh thanh tra Sở Lao động thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để giải quyết.
  • Tham gia giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải viên lao động, hội đồng trọng tài lao động. 
  • Trong trường hợp hòa giải không thành, không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, người lao động có thể làm đơn khởi kiện gửi đến tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết. 

Xử lý hành chính đối với người sử dụng lao động sa thải trái pháp luật

  • Đối với việc xử lý kỷ luật sa thải không đúng trình tự, thủ tục, thời hiệu theo quy định của pháp luật thì căn cứ theo Điểm đ Khoản 2 Điều 19 Nghị định 12/2022 NĐ-CP doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 5 đến 10 triệu đồng. Không chỉ bị xử phạt hành chính, doanh nghiệp này còn bắt buộc nhận người lao động làm việc lại và trả đủ tiền lương cho người lao động tương ứng những ngày nghỉ việc trái pháp luật;
  • Hành vi xử lý sa thải đối với người lao động đang trong thời gian như nghỉ ốm đau, nghỉ điều dưỡng, nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động hoặc đang bị tạm giữ, tạm giam và chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận hành vi người đó vi phạm thì căn cứ theo Khoản 3 Điều 19 Nghị định 12/2022 NĐ-CP thì mức phạt có thể lên tới 20 đến 45 triệu đồng áp dụng với doanh nghiệp;…

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Việt An về hậu quả pháp lý của việc sa thải pháp luật. Quý khách có vướng mắc pháp lý vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ.

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Dịch vụ Tư vấn pháp luật

    Dịch vụ Tư vấn pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 09 79 05 77 68
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO