So sánh người đại diện theo pháp luật với người đại diện quản lý phần vốn góp

Người đại diện theo pháp luật và người đại diện quản lý phần vốn góp là chủ thể đại diện cho tổ chức và nhân danh tổ chức đó thực hiện các quyền và nghĩa vụ nhất định. Trên thực tế, có khá nhiều người nhẫm lẫn giữa hai chủ thể này trong quá trình thực hiện công việc. Vì vậy, qua bài viết dưới đây, Luật Việt An xin chia sẻ một số thông tin để Quý khách hàng có thể so sánh người đại diện theo pháp luật với người đại diện quản lý phần vốn góp.

Người đại diện theo pháp luật là gì?

Khái niệm người đại diện theo pháp luật

Tại khoản 1 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 định nghĩa về người đại diện theo pháp luật như sau:

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Một số quy định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

  • Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
  • Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Nếu chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • Phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi người đại diện duy nhất xuất cảnh thì phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền. Nếu hết thời hạn uỷ quyền mà người đại diện theo pháp luật chưa trở về Việt Nam thì xử lý như sau:
    • Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân
    • Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn trừ trường hợp chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
  • Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật nhưng vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác, bị chết, mất tích, bị áp dụng các biện pháp hạn chế như (tạm giam, chấp hành hình phạt tù, …) hoặc trường hợp theo khoản 5 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 thì xử lý như sau:
    • Chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.
    • Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên và một thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật thì trong trường hợp này thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.

Người đại diện quản lý phần vốn góp là gì?

Khải niệm người đại diện quản lý phần vốn góp

Theo quy định tại Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2020, người đại diện quản lý phần vốn góp được hiểu là người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.

Quy định về người đại diện quản lý phần vốn góp

  • Trường hợp có nhiều người đại diện quản lý phần vốn góp của cùng một tổ chức thì:
    • Phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần cho mỗi người đại diện theo ủy quyền
    • Nếu không được xác định cụ thể thì phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho tất cả người đại diện theo ủy quyền.
  • Người đại diện quản lý phần vốn góp nhân danh chủ chủ thể uỷ quyền thực hiện các quyền theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 dựa trên chức danh của chủ thể uỷ quyền. Mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu lực đối với bên thứ ba.
  • Người đại diện quản lý phần vốn góp chịu trách nhiệm trước chủ thể uỷ quyền. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền.

So sánh người đại diện theo pháp luật với người đại diện quản lý phần vốn góp

So sánh người đại diện theo pháp luật với người đại diện quản lý phần vốn góp

Điểm giống nhau

Người đại diện theo pháp luật và người đại diện quản lý phần vốn góp có những điểm chung như sau:

  • Đều là những chủ thể đại diện cho một tổ chức để nhân danh tổ chức đó thực hiện các quyền và nghĩa vụ
  • Đều là cá nhân và bắt buộc phải có ít nhất một người
  • Đều phải là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hành vi dân sự và không thuộc các đối tượng được quy định tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020

Điểm khác nhau

Người đại diện theo pháp luật và người đại diện quản lý phần vốn góp có những điểm khác nhau như sau:

  Người đại diện theo pháp luật Người đại diện quản lý phần vốn góp
Căn cứ xác lập quyền đại diện Đại diện theo pháp luật: Quyền đại diện phát sinh theo quy định pháp luật, quyết định của cơ quan có thẩm quyền, điều lệ của pháp nhân, .. Đại diện theo uỷ quyền: Quyền đại diện phát sinh trên cơ sở thoả thuận giữa hai bên (người uỷ quyền – người được uỷ quyền).
Văn bản gi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền
Thời điểm phát sinh quan hệ đại diện Kể từ thời điểm đăng ký doanh nghiệp Kể từ thời điểm công ty nhận được văn bản cử người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức.
Phạm vi đại diện Nhân danh doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ Đại diện cho tổ chức là chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp của tổ chức đó
Số lượng Công ty TNHH, công ty cổ phẩn: Không giới hạn số lượng

Các loại hình doanh nghiệp khác: Chỉ được 01 người làm đại diện theo pháp luật

Theo Điều lệ doanh nghiệp hoặc theo quy định pháp luật dựa trên số vốn góp của tổ chức đó. Cụ thể như sau:

Thành viên công ty TNHH sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ: tối đa 03 người.

Cổ đông sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông: tối đa 03 người.

Trên đây là những thông tin pháp lý cơ bản để so sánh người đại diện theo pháp luật và người đại diện quản lý phần vốn góp. Nếu còn vướng mắc hoặc có nhu cầu hỗ trợ, Quý khách hàng hãy liên hệ với Luật Việt An để được hỗ trợ kịp thời.

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Thủ tục hành chính liên quan đến thành lập doanh nghiệp

    Thủ tục hành chính liên quan đến thành lập doanh nghiệp

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO