Em đang làm hồ sơ chuyển nơi đăng ký mã số thuế TNCN. Chi tiết như sau:
Hiện tại: Nơi cấp MST cá nhân là chi cục thuế quận cầu giấy
Em có đến chi cục thuế quận cầu giấy làm thủ tục hoàn thuế TNCN, tuy nhiên em vừa nghỉ việc do đó CQT yêu cầu về nơi cư trú nộp hồ sơ.
Tại CQT nơi em cư trú là chi cục thuế huyện KX-TB lại yêu cầu em nộp tại cơ quan thuế nơi em được cấp mã số thuế.
Như vậy 2 chi cục đùn đẩy cho nhau. Chi cục thuế KX-TB có báo là em cần làm thủ tục chuyển nơi đăng ký mã số thuế từ Cầu Giấy về KX-TB.thì họ mới nhận.
Vậy chị có thể tư vấn giúp em xem em nên xử lý tn và hồ sơ cần chuẩn bị để chuyển nơi đăng ký cấp mã số thuế TNCN được không a?
Với nội dung yêu cầu tư vấn của bạn, Luật Việt An xin tư vấn như sau:
Theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 3, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì nơi nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế trong năm thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
Như vậy, bạn căn cứ các quy định trên để áp dụng cho trường hợp của mình để xác định nơi nộp hồ sơ hoàn thuế.
Căn cứ Điều 5 Thông tư 95/2016/TT-BTC:
Điều 5. Cấp và sử dụng mã số thuế
Cấp mã số thuế
Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế theo quy định tại Điều 21 của Luật quản lý thuế. Cụ thể:
Cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời cũng là mã số thuế của cá nhân khi cá nhân phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Sử dụng mã số thuế
Người nộp thuế phải sử dụng mã số thuếđược cấp theo quy định tại Điều 28 Luật quản lý thuế. Cụ thể:
Người nộp thuế sử dụng mã số thuếđể thực hiện khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và thực hiện các thủ tục về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.”
Như vậy, cơ quan thuế chỉ cấp mã số thuế cá nhân 1 lần cho cá nhân sử dụng suốt đời. Do vậy nơi cấp mã số thuế không ảnh hưởng đến việc bạn sử dụng mã số thuế để hoàn thuế. Bạn nên liên hệ với chi cục thuế để được giải đáp cụ thể trường hợp của mình.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Việt An, nếu khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì xin vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn cụ thể.