Các phương pháp kế toán hàng tồn kho & tính giá hàng tồn kho
Công tác kế toán hàng tồn kho là một trong những khâu quan trọng trong mô hình doanh nghiệp thương mại. Việc phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác số lượng, trị giá hàng tồn kho sẽ giúp cho doanh nghiệp tối ưu hóa lợi nhuận và hạn chế được rủi ro trong sản xuất kinh doanh. Hãy cùng đại lý thuế Việt An tìm hiểu về các phương pháp kế toán hàng tồn kho & tính giá hàng tồn kho trong bài viết dưới đây nhé.
Khái niệm về hàng tồn kho
Để hiểu về các phương pháp kế toán hàng tồn kho & tính giá hàng tồn kho, đầu tiên chúng ta cần đi sâu vào khái niệm hàng tồn kho:
Theo chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định, hàng tồn kho là những tài sản đáp ứng đủ 3 tiêu chí sau:
Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hệ thống phương pháp quản lý và kế toán hàng tồn kho
Có 2 phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kiểm kê định kỳ
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá trên sổ kế toán.
– Đặc trưng: Mọi tình hình biến động tăng giảm (nhập, xuất) và số hiện có của vật tư HH đều được phản ánh trên các TK vật tư, Hàng hóa (TK 151, 152, 153…).
Giá trị vật tư, hàng hóa xuất kho được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán.
Ưu điểm: Theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình NHẬP, XUẤT, TỒN hàng tồn kho (HTK) trên sổ kế toán
Là phương pháp kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị của vật tư, hàng hóa tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán.
– Đặc trưng: Không phản ánh thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ phát sinh.
Mọi biến động tăng, giảm (nhập, xuất) vật tư hàng hoá theo dõi trên TK 611- Mua hàng.
Các TK vật tư, hàng hóa (TK 151, 152, 153, …) chỉ phản ánh tình hình vật tư hiện có của vật tư, hàng hóa đầu kỳ và cuối kỳ.
Giá trị vật tư, hàng hóa xuất trong kỳ được xác định một lần vào thời điểm cuối kỳ dựa trên kết quả kiểm kê vật tư, hàng hóa tồn cuối kỳ.
Kiểm kê thực tế, từ đó xác định:
Giá trị hàng tồn kho Tồn cuối kỳ
Giá trị hàng Xuất ra trong kỳ.
Phương pháp kê khai thường xuyên:
Giá trị HTK cuối kỳ = Giá trị HTK đầu kỳ + Giá trị HTK nhập trong kỳ – Giá trị HTK xuất trong kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Giá trị HTK xuất trong kỳ = Giá trị HTK tồn đầu kỳ + Giá trị HTK nhập trong kỳ – Giá trị HTK tồn cuối kỳ
Các phương pháp tính giá xuất kho
Theo VAS 02 hiện đang có 3 phương pháp tính giá xuất kho:
Phương pháp giá thực tế đích danh
Phương pháp bình quân gia quyền
Theo đơn giá bình quân cố định (bình quân cả kỳ dự trữ)
Theo đơn giá bình quân liên hoàn
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Phương pháp giá thực tế đích danh
Căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho
Yêu cầu: phải theo dõi vật tư theo từng lô hàng cả về mặt hiện vật và giá trị
Ưu điểm: chính xác nhất
Nhược điểm: phức tạp trong công tác quản lý
Điều kiện áp dụng: đối với các doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít, trị giá lớn, nhận diện được từng lô hàng
Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp bình quân gia quyền: trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho được tính căn cứ vào số lượng vật tư xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền.
Trị giá vốn thực thế xuất kho trong kỳ = Số lượng hàng xuất trong kỳ x Đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân gia quyền cố định = (Trị giá vốn thực tế của vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế của vật tư nhập trong kỳ)/ (Số lượng vật tư tồn đầu kỳ+ số lượng vật tư nhập trong kỳ)
Đơn giá bình quân gia quyền liên hoàn = (Trị giá vốn thực tế của vật tư trước lần nhập thứ i + Trị giá vốn thực tế của vật tư thuộc lần nhập i)/ (Số lượng vật tư tồn trước lần nhập thứ i + số lượng vật tư thuộc lần nhập thứ i)
Đơn giá bình quân được tính cho từng loại vật tư
Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
Lưu ý về phương pháp tính giá thực tế hàng xuất kho
Tùy theo doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào cho phù hợp.
Nhận định các phương pháp ảnh hưởng đến doanh nghiệp như thế nào trong điều kiện giá cả biến động.
Trên đây, đại lý thuế Việt An đã liệt kê các phương pháp kế toán hàng tồn kho & tính giá hàng tồn kho tới bạn đọc. Hi vọng các bạn trong nghề sẽ có thêm những kiến thức hữu ích trong tính giá xuất kho cũng như quản lý kho hàng hóa cho doanh nghiệp.